Từ 01/7/2024, doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông khi nào?

Từ 01/7/2024, doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông khi nào? Thắc mắc của anh Đ.H ở Thái Bình.

Từ 01/7/2024, doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật Viễn thông 2023, quy định như sau:

Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;
b) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;
d) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;
b) Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông. Chính phủ quy định chi tiết Điểm này;
c) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau:

- Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết;

- Thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông.

- Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Từ 01/7/2024, doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông khi nào?

Từ 01/7/2024, doanh nghiệp viễn thông được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông khi nào? (Hình từ internet)

Doanh nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Viễn thông 2023 quy định doanh nghiệp viễn thông có các quyền và nghĩa vụ như sau:

(1) Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng:

Quyền:

- Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

- Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;

- Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

- Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý;

- Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông;

- Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông;

- Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nghĩa vụ:

- Đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật;

- Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;

- Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;

- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;

- Thực hiện các biện pháp ngăn chặn kết nối, địa chỉ Internet, tên miền và các biện pháp ngăn chặn khác đối với hệ thống thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Viễn thông 2023 khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, tình trạng khẩn cấp;

- Bảo đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn thông;

- Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông có thông tin thuê bao viễn thông đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác;

- Phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ;

- Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(2) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng :

Quyền:

- Các quyền như đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng

- Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan;

- Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;

- Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

Nghĩa vụ:

- Các nghĩa vụ như đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng

- Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và khả thi về kinh tế, kỹ thuật;

- Thu hồi, tháo dỡ công trình viễn thông thuộc quyền sở hữu, quản lý có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông.

Thuê bao viễn thông không sử dụng giấy tờ tùy thân để ký hợp đồng thuê bao cho người khác đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Viễn thông 2023 quy định về nghĩa vụ đối với thuê bao viễn thông như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ viễn thông, thuê bao viễn thông
...
4. Thuê bao viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin của thuê bao viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Không sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân của mình để thực hiện giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông cho người khác, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật về viễn thông;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng số thuê bao viễn thông do mình đã giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông;
e) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã và thiết bị đầu cuối của mình.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì từ 01/7/2024 thuê bao viễn thông không được sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân của mình để thực hiện giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông cho người khác, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật về viễn thông.

Luật Viễn thông 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều 72 Luật Viễn Thông 2023.

Doanh nghiệp viễn thông Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông đổi số thuê bao viễn thông không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Kết nối viễn thông là gì? Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối viễn thông của mình với doanh nghiệp khác không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông khi cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có được phân biệt giá dịch vụ không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông được giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Nhà nước không?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ gì trong quản lý giá dịch vụ viễn thông? Căn cứ định giá dịch vụ viễn thông là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết khi nào?
Pháp luật
Phát hiện hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho ai?
Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có thể mua lưu lượng của doanh nghiệp khác bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thể tiết lộ thông tin người sử dụng dịch vụ khi người này có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp viễn thông ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thông báo cho ai theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp viễn thông
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
556 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào