Trường hợp nhập khẩu tại chỗ chưa được quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn nộp thuế là bao lâu?
Thời hạn nộp thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
“Điều 9. Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Trường hợp nhập khẩu tại chỗ chưa được quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn nộp thuế là bao lâu?
Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nào?
Căn cứ tiểu mục 4 mục I, tiểu mục 4 mục II Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 được quy định như sau:
- Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Người nộp thuế thực hiện khai mã miễn thuế tương ứng của sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế (hướng dẫn bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).
- Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu.
Tại chỉ tiêu “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” người nộp thuế khai như sau: “#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” (cách kê khai thực hiện theo quy định tại chỉ tiêu 1.69 mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC , Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Trường hợp nhập khẩu tại chỗ chưa được quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019 thì thời hạn nộp thuế là bao lâu?
Căn cứ trả lời của Tổng cục Hải quan tại Mục 19 Bảng giải đáp vướng mắc ban hành kèm theo Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 trả lời như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định của Luật Hải quan hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp nhưng phải nộp tiền chậm nộp, trừ trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.