Tổng Cục hải quan: Kiến nghị về việc áp dụng danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được đối với lắp ráp xe ô tô theo Công văn 9045/BTC-TCHQ?
- Kiến nghị về việc áp dụng danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được đối với lắp ráp xe ô tô theo Công văn 9045/BTC-TCHQ?
- Kiến nghị về việc áp dụng danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được đối với một số hàng hóa khác?
- Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT được dùng để làm gì?
Kiến nghị về việc áp dụng danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được đối với lắp ráp xe ô tô theo Công văn 9045/BTC-TCHQ?
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 9045/BTC-TCHQ năm 2022, kiến nghị về việc áp dụng danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được đối với lắp ráp xe ô tô, Tổng Cục hải quan đã đưa ra 05 nội dung sau:
* Miếng đệm và vành khung tròn dùng cho ô tô:
Căn cứ theo Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT quy định:
Các hàng hóa trong nước đã sản xuất được nêu tại các Danh mục ban hành kèm theo Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT được áp dụng chung và không phụ thuộc mục đích sử dụng, trữ hàng hóa chuyển dụng Hàng hóa chuyên dùng quy định tại Điều này là hàng hóa đòi hỏi phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật đặc thù khi sử dụng được nêu trong các chứng chỉ chuyên ngành
Mặt hàng nhập khẩu có khai báo là "miếng đệm và vành khung tròn dùng cho ô tô" đối chiếu tất cả các phụ lục thì thỏa mãn tên hàng " miếng đệm và vành khung tròn" tại STT 239 Phụ lục IV Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT do vậy xác định mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Theo đó, Tổng Cục hải quan đã đề nghị Bộ KHĐT xác nhận miếng đệm và vành khung tròn dùng cho ô tô là mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
* Ống bằng cao su các loại dùng để lắp ráp xe ô tô:
Đối với vấn đề này, Tổng Cục hải quan xác định do không có tiêu chí chỉ số áp lực nên không có cơ sở đối chiếu.
Vì vậy, đề nghị Bộ KHĐT xác nhận mặt hàng "Ống bằng cao su các loại dùng để lắp ráp xe ô tô" có phải hàng hóa trong nước đã sản xuất được hay chưa?
* Bộ phận và phụ kiện bằng cao su dùng để lắp ráp xe ô tô:
Tổng cục Hải quan cũng đề nghị Bộ kế hoạch đầu tư có công văn xác nhận "Bộ phận và phụ kiện bằng cao su dùng để lắp ráp xe ô tô" trong nước đã sản xuất được hay chưa?
* "Kính cửa trước/sau, kinh góc và kính cửa hậu dùng sản xuất lắp ráp ô tô" thuộc loại kính tối an toàn (thuộc mã số 7007.1L10) và kính dán an toàn nhiều lớp (thuộc mà số 7007 2L10), đạt chuẩn ECER43 & QCVN32:
Tổng Cục hải quan đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận các mặt hàng "kính cửa trước/sau, kính góc và kính cửa hậu" thuộc loại kính tôi an toàn (thuộc mã số 70071110) và kính dán an toàn nhiều lớp (thuộc mã số 7007 2L10), đạt chuẩn ECER43 & QCVN32, dùng sản xuất lắp ráp ô tô" , theo quy định của Thông tư 01/2018/TT-BKHĐT trong nước đã sản xuất được hay chưa?
* Kính an toàn các loại dùng để sản xuất lắp ráp xe ô tô:
Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận mặt hàng "kính an toàn dùng để sản xuất lắp ráp ô tô " đã được Cục Đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận là "Kinh an toàn dùng cho ô tô" trong nước đã sản xuất được hay chưa?
Tổng Cục hải quan: Kiến nghị về việc áp dụng danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được đối với lắp ráp xe ô tô theo Công văn 9045/BTC-TCHQ? (Hình từ Internet)
Kiến nghị về việc áp dụng danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được đối với một số hàng hóa khác?
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 9045/BTC-TCHQ năm 2022, các nội dung khác liên quan đến danh mục hành hóa ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT đơn cử được thể hiện ở bảng sau:
Xem chi tiết nội dung tại: Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 9045/BTC-TCHQ năm 2022.
Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT được dùng để làm gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT ban hành kèm theo 09 danh mục bao gồm:
Ban hành kèm theo Thông tư này 09 Danh mục sau:
1. Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được (Phụ lục I);
2. Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong nước đã sản xuất được (Phụ lục II);
3. Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được (Phụ lục III);
4. Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế trong nước đã sản xuất được (Phụ lục IV);
5. Danh mục linh kiện, phụ tùng xe ô tô trong nước đã sản xuất được (Phụ lục V);
6. Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được (Phụ lục VI);
7. Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm cho đóng tàu trong nước đã sản xuất được (Phụ lục VII);
8. Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm trong nước đã sản xuất được (Phụ lục VIII);
9. Danh mục giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong nước đã sản xuất được (Phụ lục IX).
Đồng thời theo quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT:
Các danh mục hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này là căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế và không bao gồm hết các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được lưu thông trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng chưa được quy định tại Thông tư này.
Như vậy, danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT là căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
Tuy nhiên không bao gồm các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được lưu thông trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng chưa được quy định tại Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.