Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng biên lai điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính ra sao?
Trình tự thực hiện đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng biên lai điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính ra sao?
Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục I Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1464/QĐ-BTC năm 2022 hướng dẫn thực hiện đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng biên lai điện tử như sau:
Trường hợp 1: Đối với đăng ký/ Thay đổi thông tin sử dụng biên lai:
Bước 1: Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí (biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí) thực hiện đăng ký/ thay đổi đăng ký sử dụng biên lai điện tử.
Bước 2: Tổ chức thực hiện đăng ký/ Thay đổi thông tin sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế.
Bước 3: Tổng cục Thuế tiếp nhận đăng ký/ Thay đổi thông tin sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí, lệ phí.
Trường hợp 2: Đối với việc sử dụng/ điều chỉnh chứng từ khác:
Bước 1:
- Trường hợp tổ chức có nhu cầu sử dụng các loại chứng từ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ thì tổ chức có văn bản gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được chấp thuận, thực hiện.
- Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì tổ chức có văn bản gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để được chấp thuận, thực hiện.
Bước 2: Cơ quan Thuế tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.
Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng biên lai điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tài chính ra sao? (Hình từ internet)
Hồ sơ thực hiện đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng biên lai điện tử gồm những gì?
Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục I Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1464/QĐ-BTC năm 2022, hồ sơ thực hiện đăng ký, thay đổi thông tin sử dụng biên lai điện tử gồm:
- Đối với đăng ký/ Thay đổi thông tin sử dụng biên lai: Tờ khai đăng ký thông tin sử dụng biên lai theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL Phụ lục IA kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có dạng như sau:
Tải mẫu 01/ĐKTĐ-BL tại đây: tải
- Đối với việc trường hợp sử dụng/ Điều chỉnh chứng từ khác: Có văn bản gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Nội dung biên lai gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định nội dung biên lai như sau:
- Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
- Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
- Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
+ Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
+ Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
- Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
- Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Ngày, tháng, năm lập biên lai.
- Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
- Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
- Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.