Thời gian tổ chức hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp TPHCM là khi nào? Số môn thi hội khỏe Phù Đổng là bao nhiêu?
- Thời gian tổ chức hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố Hồ Chí Minh là khi nào?
- Số môn thi hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
- Đối tượng và độ tuổi tham gia hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
- Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 của cả nước như thế nào?
Thời gian tổ chức hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố Hồ Chí Minh là khi nào?
Căn cứ theo Công văn 5081/KH-SVHTT-SGDĐT năm 2023 Tải có nêu rõ thời gian tổ chức hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố như sau:
- Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Văn hóa và Thể thao.
- Thời gian: giai đoạn I (từ 15/10/2023 đến 30/11/2023), giai đoạn II (từ 01/01/2024 đến 31/3/2024).
- Đơn vị tham gia: đội tuyển các môn thể thao (học sinh) của thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
- Công tác tổ chức:
+ Xây dựng Điều lệ và chương trình Đại hội Thể thao học sinh Thành phố Hồ Chí Minh - Hội khỏe Phù Đổng cấp Thành phố.
+ Thành lập Ban Tổ chức gồm: Trưởng BTC là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo Sở Văn hóa và Thể thao; các ủy viên là đại diện các sở, ban, ngành, đoàn thể; lãnh đạo, chuyên viên các phòng chuyên môn của hai Sở và đơn vị liên quan khác.
+ Thành lập BTC của từng môn thể thao.
+ Không khuyến khích tổ chức Lễ Khai mạc Đại hội Thể thao học sinh Thành phố Hồ Chí Minh - Hội khỏe Phù Đổng cấp thành phố. Nếu có, kết hợp với liên đoàn, hội thể thao hoặc đơn vị tài trợ tổ chức gắn với các sự kiện của Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030.
+ Tổ chức trao giải sau khi kết thúc môn thi đấu; tổng hợp, xây dựng báo cáo tổng kết, khen thưởng Đại hội Thể thao học sinh Thành phố Hồ Chí Minh - Hội khỏe Phù Đổng cấp Thành phố.
+ Tuyển chọn, thành lập đội đại biểu tham dự HKPĐ khu vực và toàn quốc.
Thời gian tổ chức hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp TPHCM là khi nào? Số môn thi hội khỏe Phù Đổng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Số môn thi hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Căn cứ theo Công văn 5081/KH-SVHTT-SGDĐT năm 2023 Tải có nêu rõ số môn thi hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố như sau:
- Số môn thi đấu (28 môn)
Điền kinh, Bơi, Bóng bàn, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng ném, Bắn súng, Cầu lông, Cầu mây, Cờ vua, Cờ tướng, Cử tạ, Đá cầu, Đẩy gậy, Futsal, Judo, Karatedo, Kéo co, Pencak Silat, Petanque, Quần vợt, Taekwondo, Thể dục Aerobic - Thể dục cổ động, Việt dã, Vovinam, Võ Cổ truyền, Wushu.
- Thời gian, địa điểm, quy định chung: theo Điều lệ do Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Lưu ý: các môn thể thao hoặc các nội dung có trong chương trình thi đấu HKPĐ cấp khu vực sẽ được tổ chức thi đấu trong giai đoạn I của Đại hội Thể thao học sinh Thành phố Hồ Chí Minh - Hội khỏe Phù Đổng cấp thành phố.
Đối tượng và độ tuổi tham gia hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 cấp Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Căn cứ theo Công văn 5081/KH-SVHTT-SGDĐT năm 2023 Tải có nêu rõ đối tượng và độ tuổi tham gia hội khỏe Phù Đổng năm học 2023 – 2024 như sau:
- Đối tượng tham dự
Đối tượng được tham dự:
+ Học sinh đang học tại các trường tiểu học (TH), trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), trường phổ thông có nhiều cấp học, khối chuyên thuộc các cơ sở giáo dục đại học; Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
+ Học sinh có đủ sức khỏe thi đấu môn thể thao đăng ký tham gia.
- Đối tượng không được tham dự:
+ Học sinh là VĐV đã và đang được đào tạo tại các trung tâm, câu lạc bộ đào tạo VĐV thuộc các bộ, ngành, địa phương (từ cấp quận/huyện, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương), trường năng khiếu thể dục thể thao, trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao được hưởng chế độ từ ngân sách nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp (từ 01/01/2020 đến thời điểm diễn ra HKPĐ toàn quốc lần thứ X năm 2024).
+ Học sinh đã đoạt huy chương tại các giải thi đấu thể thao trong nước và quốc tế do Cục Thể dục thể thao (trước đây là Tổng cục Thể dục thể thao) và các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia, quốc tế tổ chức.
+ Học sinh có tiền sử bệnh tim mạnh, thần kinh.
+ Học sinh đang bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
- Độ tuổi quy định
Học sinh tiểu học từ 07 đến 11 tuổi
+ Độ tuổi từ 7 - 9 tuổi ( sinh từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2017).
+ Độ tuổi từ 10 - 11 tuổi ( sinh từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2014).
Học sinh THCS từ 12 đến 15 tuổi
+ Độ tuổi: 12 - 13 tuổi (sinh từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2012).
+ Độ tuổi: 14 - 15 tuổi (sinh từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2010).
Học sinh THPT từ 16 đến 18 tuổi (sinh từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2008).
Học sinh ở cấp học dưới quá tuổi theo quy định thì được phép thi đấu ở cấp học trên liền kề, nhưng không được vượt tuổi quy định của cấp học đó. Mỗi học sinh chỉ được đăng ký thi đấu cho 01 đơn vị, ở 01 cấp học và thi đấu 01 môn thể thao (không tính môn Kéo co)
Xếp hạng từng môn và toàn đoàn: theo trình tự tổng số huy chương vàng, bạc, đồng; theo trình tự tổng số điểm đạt được tại HKPĐ.
Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 của cả nước như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Quyết định 2171/QĐ-BGDĐT năm 2023 về khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Theo đó, khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 của cả nước như sau:
- Riêng đối với lớp 1, lịch tựu trường sớm nhất trước 2 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Tổ chức khai giảng vào ngày 5/9/2023.
- Thời gian kết thúc học kỳ I trước ngày 15/01/2024; hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25/5/2024 và kết thúc năm học trước ngày 31/5/2024.
- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 30/6/2024. Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước ngày 31/7/2024.
- Thi tốt nghiệp THPT và các kỳ thi cấp quốc gia theo quy định và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Đồng thời lưu ý kế hoạch thời gian năm học của địa phương phải bảo đảm số tuần thực học:
- Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).
- Đối với giáo dục thường xuyên (thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông).
+ Đối với lớp 9 cấp trung học cơ sở và lớp 12 cấp trung học phổ thông có 32 tuần thực học (mỗi học kỳ có 16 tuần).
+ Đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8 cấp trung học cơ sở và lớp 10, lớp 11 cấp trung học phổ thông có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.