Số tài khoản ủng hộ bão lũ của Trung ương tại Kho bạc, ngân hàng Vietcombank và Vietinbank ra sao?
Số tài khoản ủng hộ bão lũ của Trung ương tại Kho bạc, ngân hàng Vietcombank và Vietinbank ra sao?
CẬP NHẬT: Danh sách quyên góp ủng hộ đồng bào thiệt hại do bão số 3 mới nhất
Ban Cứu trợ Trung ương Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cập nhật số tài khoản ủng hộ bão lũ của Trung ương tại Kho bạc, ngân hàng Vietcombank, Vietinbank và đầu mối tiếp nhận ủng hộ chính xác để người dân trên mọi miền đất nước chung tay, giúp sức hỗ trợ đồng bào miền Bắc khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3 (bão Yagi) gây ra.
Cụ thể, Số tài khoản ủng hộ bão lũ của Trung ương tại Kho bạc, ngân hàng Vietcombank, Vietinbank và đầu mối tiếp nhận ủng hộ như sau:
1. TÀI KHOẢN VND TẠI KHO BẠC: - Tên Tài khoản: Văn phòng Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Số Tài khoản: 3713.0.1058784.00000 - Mã đơn vị quan hệ ngân sách: 1058784 - Tại Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước 2. TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG: (1) TÀI KHOẢN VND TẠI VIETINBANK - Tài khoản VND + Tên tài khoản: Ban Vận động cứu trợ Trung ương + Số tài khoản: CT1111 + Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội - Tài khoản USD + Tên tài khoản: Ban Vận động cứu trợ Trung ương + Số tài khoản: 110630051111 + Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội (2) TÀI KHOẢN TẠI VIETCOMBANK - Tài khoản VND + Tên Tài khoản: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Ban Cứu trợ Trung ương + Số Tài khoản: 0011.00.1932418 + Tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. - Tài khoản USD + Tên Tài khoản: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Ban Cứu trợ Trung ương + Số Tài khoản: 001.1.37.193253.8 + Tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. + SW Code: BFTVVNVX 3. TIẾP NHẬN ỦNG HỘ BẰNG TIỀN MẶT: Phòng Kế hoạch-Tài chính (phòng 109, phòng 111) Văn phòng Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam số 46 Tràng Thi – Hà Nội. |
Chi tiết thông báo Số tài khoản ủng hộ bão lũ của Trung ương tại Kho bạc, ngân hàng Vietcombank, Vietinbank và đầu mối tiếp nhận ủng hộ như sau:
>> Tải Mẫu biên bản xác nhận khoản tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai bão lũ
Số tài khoản ủng hộ bão lũ của Trung ương tại Kho bạc, ngân hàng Vietcombank và Vietinbank ra sao? (Hình từ Internet)
Nhà nước hỗ trợ 100 tỷ đồng để khắc phục hậu quả sau bão số 3 cho những tỉnh nào?
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 943/QĐ-TTg về việc hỗ trợ khẩn cấp khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3, cụ thể:
- Hỗ trợ 100 tỷ đồng (Một trăm tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2024 cho 05 địa phương để thực hiện khắc phục hậu quả, ổn định đời sống cho người dân sau cơn bão số 3 (gồm: Nam Định 20 tỷ đồng, Thái Bình 30 tỷ đồng, Hải Dương 20 tỷ đồng, Yên Bái 20 tỷ đồng, Hưng Yên 10 tỷ đồng).
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Yên Bái, Hưng Yên có trách nhiệm phân bổ cụ thể và sử dụng số kinh phí được bổ sung nêu trên bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đúng mục đích sử dụng, tiết kiệm, hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí, tiêu cực; sử dụng nguồn ngân sách trung uơng hỗ trợ cùng với nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để kịp thời khắc phục thiệt hại do cơn bão số 3 gây ra.
- Các địa phương Quảng Ninh, Hải Phòng đã báo cáo về việc hiện nay tự cân đối nguồn lực của địa phương để khắc phục hậu quả cơn bão số 3; do đó, ngân sách trung ương sẽ xem xét, hỗ trợ khi các địa phương có đề xuất.
Như vậy, để hỗ trợ khẩn cấp khắc phục thiệt hại và ổn định đời sống cho người dân do cơn bão số 3, Chính phủ đã quyết định hỗ trợ 100 tỷ đồng (Một trăm tỷ đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2024 cho 5 tỉnh gồm: Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Yên Bái, Hưng Yên.
Mức hỗ trợ khôi phục sản xuất nông nghiệp do bão số 3 (Siêu bão YAGI) gây thiệt hại là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị đinh 02/2017/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ khôi phục sản xuất nông nghiệp do thiên tai gây ra như sau:
(1) Hỗ trợ đối với cây trồng:
- Diện tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
- Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
(2) Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp:
- Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
- Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
(3) Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản:
- Diện tích nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4.100.000 - 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 - 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 6.100.000 - 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi nhuyễn thể bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 40.500.000 - 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 20.000.000 - 40.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá tra thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 - 10.000.000 đồng/100 m3 lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 - 7.000.000 đồng /100 m3 lồng;
- Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 - 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng/ha;
- Diện tích nuôi cá nước lạnh (tầm, hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 35.500.000 - 50.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 15.000.000 - 35.000.000 đồng/ha;
- Lồng, bè nuôi trồng ngoài biển (xa bờ, ven đảo) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 15.500.000 - 20.000.000 đồng/100 m3 lồng; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 - 15.000.000 đồng/100 m3 lồng;
- Diện tích nuôi trồng các loại thủy, hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4.100.000 - 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng/ha.
(4) Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:
- Thiệt hại do thiên tai:
Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 10.000 - 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 21.000 - 35.000 đồng/con;
Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 300.000 - 400.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 450.000 - 1.000.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con;
Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 1.000.000 - 3.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 3.100.000 - 10.000.000 đồng/con;
Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 500.000 - 2.000.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 2.100.000 - 6.000.000 đồng/con;
Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ 1.000.000 - 2.500.000 đồng/con.
(5) Hỗ trợ đối với sản xuất muối: Diện tích sản xuất muối bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.
(6) Các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại chưa được quy định tại các khoản (1), (2), (3) và (4), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, đặc điểm sản xuất và yêu cầu thực tế tại địa phương để quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp.
(7) Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.