Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024 và những vấn đề cần biết? Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi thế nào?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024 và những vấn đề cần biết? Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi thế nào? - Câu hỏi của anh K.V (Ninh Bình).

Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế 2023 như sau:

- Ngày 01/04/2024: Tổ chức cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế. Do ngày 31/3/2024 rơi vào Chủ nhật nên thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân là 01/4/2024.

- Ngày 02/5/2024: Cá nhân trực tiếp đi quyết toán thuế. Theo quy định, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ tư dương lịch rơi vào ngày 30/4/2024 và ngày tiếp theo là 01/5/2024 (Lễ Chiến Thắng 30/4 và Quốc tế lao động 1/5). Do đó, thời hạn quyết toán thuế trong trường hợp này là ngày 02/5/2024.

Ai phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN gồm:

(1) Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công: Thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

(2) Ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.

Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.

(3) Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các đối tượng:

- Có số thuế phải nộp thuê/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp: Số thuế phải nộp thuê sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạp nập và không yêu cầu hòn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo…

- Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

- Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…

Lưu ý: Các đối tượng không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP gồm:

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập.

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

- Số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này

- Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng.

Xem thêm:

>>> Từ 01/7/2024, lương bao nhiêu đóng thuế TNCN? Biểu thuế TNCN lũy tiến có thay đổi từ 01/7/2024 không?

>>> Mẫu Công văn hủy tờ khai quyết toán thuế 02/QTT TNCN

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024 và những vấn đề cần biết? Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi thế nào?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024 và những vấn đề cần biết? Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi thế nào?

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2024 gồm những gì?

Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu Tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế TNCN gồm:

Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công:

- Tờ khai thuyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN.

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN. Cách ghi và tải file tại đây

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.

- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN. Cách điền tờ khai và tải file tại đây

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/QTT-TNCN.

- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN.

- Chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

- Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (bản sao) trong đó ghi rõ nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào hoặc bản sao chứng từ ngân hàng với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

- Hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo (Bản sao).

- Tài liệu chứng minh đã trả tiền của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài (nếu có).

Xem thêm: Cách tự quyết toán thuế 2024

Các trường hợp nào được ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay?

Căn cứ điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người lao động cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, người lao động trả thu nhập, cụ thể gồm:

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, người lao động trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Trường hợp người lao động là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì người lao động được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

- Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, người lao động trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập người lao động theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Chậm nộp quyết toán thuế thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức tiền phạt sẽ tùy theo thời gian chậm quyết toán, cụ thể:

TT

Hành vi vi phạm

Hình thức xử phạt chính

Hình thức xử phạt bổ sung

1

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 - 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ (Khoản 1)

Cảnh cáo

Nộp đủ tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ dẫn đến chậm nộp tiền thuế

2

Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 01 - 30 ngày, trừ trường hợp (1)

(Khoản 2)

Từ 02 - 05 triệu đồng

Nộp đủ tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ dẫn đến chậm nộp tiền thuế

3

Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 31 - 60 ngày (Khoản 3)

Từ 05 - 08 triệu đồng

Nộp đủ tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ dẫn đến chậm nộp tiền thuế

4

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 - 90 ngày.

- Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (1).

- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (2)

(Khoản 4, khoản 6)

Từ 08 - 15 triệu đồng

- Nộp đủ tiền chậm nộp nếu việc chậm nộp hồ sơ dẫn đến chậm nộp tiền thuế

- Trường hợp (1) và (2) phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.

5

Nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Lưu ý: Số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11,5 triệu đồng.

(Khoản 5, điểm a khoản 6)

Từ 15 - 25 triệu đồng

Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế

Lưu ý: Chậm nộp quyết toán thuế còn phải nộp khoản tiền chậm nộp theo công thức: Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp.

Xem thêm: Tiền chậm nộp tiền thuế với tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế khác nhau như thế nào?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2 nơi thế nào?

Căn cứ tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân làm việc tại 2 nơi có thể quyết toán thuế theo một trong hai cách sau:

- Ủy quyền cho nơi đang ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:

Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm quyết toán thuế.

Có thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng tại nơi khác và đã được khấu trừ.

- Tự thực hiện việc quyết toán thuế nếu có nhu cầu tự quyết toán thuế với thu nhập vãng lai hoặc khi cá nhân không còn làm việc ở nơi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại thời điểm uỷ quyền…

Cách tính thuế TNCN từ tiền công, tiền lương: Xem tại đây

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
4,143 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào