Quy định mới nhất về việc bán nhà ở xã hội từ ngày 01/01/2025 theo Luật Nhà ở 2023 như thế nào?

Cho tôi hỏi: Quy định mới nhất về việc bán nhà ở xã hội từ ngày 01/01/2025 theo Luật Nhà ở 2023 như thế nào? - Câu hỏi của chị B.G (Hà Nội)

Quy định mới nhất về việc bán nhà ở xã hội từ ngày 01/01/2025 theo Luật Nhà ở 2023?

Căn cứ Luật Nhà ở 2023 do Quốc hội thông qua ngày 27/11/2023.

Tại khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 có nêu về việc bán nhà ở xã hội như sau:

Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 của Luật này; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 của Luật này;
b) Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này;
c) Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
d) Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
e) Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.

Như vậy, việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định nêu trên.

Quy định mới nhất về việc bán nhà ở xã hội từ ngày 01/01/2025 theo Luật Nhà ở 2023 như thế nào?

Quy định mới nhất về việc bán nhà ở xã hội từ ngày 01/01/2025 theo Luật Nhà ở 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội gồm những ai?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 76 Luật Nhà ở 2023, khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội bao gồm:

- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định.

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Điều kiện mua, thuê mua nhà ở xã hội ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội cần phải đáp ứng 02 điều kiện về nhà ở và thu nhập. Cụ thể như sau:

(1) Điều kiện về nhà ở

Nội dung

Đối tượng

Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;

Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023

Không đang ở nhà ở công vụ.

Đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023

(Chính phủ quy định chi tiết nội dung này).

(2) Điều kiện về thu nhập

Nội dung

Đối tượng

Đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ

Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023

Thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo

Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023

Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
16,752 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào