Người mua chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai khi trả lại tiền xuất hóa đơn như thế nào?

Người mua chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai khi trả lại tiền xuất hóa đơn như thế nào? Anh N.H - TPHCM.

Người mua chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai khi trả lại tiền thì xử lý hóa đơn như thế nào?

Ngày 11/9/2023, Cục thuế tỉnh Long An ban hành công văn 3388/CTLAN-TTHT năm 2023 Tải về việc hướng dẫn xử lý hóa đơn khi thanh lý hợp đồng trước hạn.

Theo đó, Cục thuế hướng dẫn như sau:

Căn cứ Điều 59 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:

Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
...
2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:

Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.
3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.
...

Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

4. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Người nộp thuế khai bổ sung như sau:
a) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Chính phủ quy định về lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Từ đó, trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh BĐS hình thành trong tương lai đã xuất hóa đơn cho người mua khi thu tiền theo tiến độ và đã thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định.

Sau đó, bên mua đề nghị thanh lý hợp đồng trước thời hạn, nếu việc chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng giữa bên mua và bên bán do các bên tự nguyện thống nhất, phù hợp với quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì việc xử lý hóa đơn GTGT đã lập trong trường hợp này được thực hiện như trường hợp hàng bán bị trả lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp này người bán phải lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thể các hóa đơn đã lập trước đó, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

Bên bán thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Người mua chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thì bên bán nên căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình để thực hiện xử lí hóa đơn đúng nhất theo quy định của Pháp luật.

Người mua chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai khi trả lại tiền xuất hóa đơn như thế nào?

Người mua chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai khi trả lại tiền xuất hóa đơn như thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm những hồ sơ gì?

Theo Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

- Tờ khai bổ sung;

- Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế ra sao?

Theo Điều 48 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế như sau:

- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:

+ Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

+ Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;

+ Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế; trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.


MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Thị Phương Hồng Lưu bài viết
2,168 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào