Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành như thế nào?
Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành như thế nào?
Ngày 25/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 76/2020/NĐ-CP ngày 1/7/2020 quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định 77/2020/NĐ-CP ngày 1/7/2020 quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
- 01 tờ khai theo Mẫu M01a ban hành kèm theo Nghị định 67/2024/NĐ-CP đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
+ Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên;
+ Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.”.
- Đồng thời, khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP về giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
+ 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
+ 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
+ Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
+ Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi một số quy định về thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Nơi nộp Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia ở đâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về nơi nộp Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“1. Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Như vậy, theo quy định mới, người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Thời hạn giải quyết Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn và thẩm quyền giải quyết Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.”.
Như vậy, thời hạn giải quyết Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Lưu ý: Nghị định 67/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09 tháng 8 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.