Mức xử phạt đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá từ 12/7/2024 như thế nào?

Mức xử phạt đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá từ 12/7/2024 như thế nào?

Mức xử phạt đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá từ 12/7/2024 như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá
...
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật Giá và pháp luật có liên quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá là từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Ngoài ra, đối với tổ chức có hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá sẽ phải chịu mức phạt gấp 02 lần so với mức phạt của cá nhân (khoản 4 Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP), cụ thể mới mức phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 4 Điều 22 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hành nghề thẩm định giá
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
b) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trừ trường hợp giả mạo thẻ thẩm định viên về giá.

Theo đó, hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá ngoài phải chịu mức phạt tiền còn phải thực hiện hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng Thẻ thẩm định viên về giá kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực.

Nghị định 87/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12 tháng 7 năm 2024.

Mức xử phạt đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá từ 12/7/2024 như thế nào?

Mức xử phạt đối với hành vi giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá từ 12/7/2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Hành vi bị nghiêm cấm đối với thẩm định viên về giá trong lĩnh vực giá, thẩm định giá gồm những hành vi nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Luật Giá 2023 quy định hành vi bị nghiêm cấm đối với thẩm định viên về giá trong lĩnh vực giá, thẩm định giá bao gồm:

(1) Thông tin không chính xác, không trung thực về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá;

(2) Giả mạo, cho thuê, cho mượn, sử dụng thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

(3) Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá với tư cách cá nhân;

(4) Ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không đúng với lĩnh vực chuyên môn, thông báo của cơ quan nhà nước về lĩnh vực được phép hành nghề; ký chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá khi không đáp ứng các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Giá 2023;

(5) Thực hiện thẩm định giá cho người có liên quan với doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

(6) Lập khống báo cáo thẩm định giá, các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

(7) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.

Người nào không được hành nghề thẩm định giá?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 45 Luật Giá 2023 quy định đối tượng không được hành nghề thẩm định giá bao gồm:

- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; người đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Người đang bị tước thẻ thẩm định viên về giá theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
321 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào