Mức phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã từ 01/7/2023 là bao nhiêu? Hệ số phụ cấp có tăng lên theo quy định mới không?
- Hệ số phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã có tăng lên theo quy định mới không?
- Mức phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã từ 01/7/2023 là bao nhiêu?
- Quy định về việc áp dụng mức phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh của cán bộ cấp xã ra sao?
- Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ công chức cấp xã khi nào được đưa vào áp dụng?
Hệ số phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã có tăng lên theo quy định mới không?
Căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Hệ số phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã hiện nay là 0.15 theo quy định tại Điều 7 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.
Theo đó, căn cứ Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Chính phủ ban hành ngày 10/6/2023, hệ số phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã được tính theo Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.
2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã là 0.15. Đối chiếu với quy định hiện hành thì hệ số phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã được giữ nguyên tại quy định mới.
Mức phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã từ 01/7/2023? Hệ số phụ cấp có tăng lên theo quy định mới không? (Hình từ Internet)
Mức phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã từ 01/7/2023 là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định, mức phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã được xác định từ hệ số phụ cấp nhân với mức lương cơ sở tại thời điểm tính phụ cấp.
Theo đó, căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Từ 01/7/2023, mức lương cơ sở được tăng lên mức 1.800.00 đồng tháng.
Như vậy, phụ cấp đối với Bí thư Đoàn cấp xã từ 01/7/2023 được tính như sau:
Mức phụ cấp chức vụ = 0.15 x 1.800.000 = 270.000 đồng/tháng
Quy định về việc áp dụng mức phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh của cán bộ cấp xã ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.
2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Như vậy, việc áp dụng mức phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ chức danh của cán bộ cấp xã trong các trường hợp được xác định theo nội dung quy định nêu trên.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ công chức cấp xã khi nào được đưa vào áp dụng?
Tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có quy định về hiệu lực thi hành văn bản như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023.
2. Bãi bỏ các Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
3. Tại nơi tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ, nếu có những quy định khác với những quy định tại Nghị định này về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội và quy định của Chính phủ.
4. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã; Thường trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư Đảng ủy cấp xã.
Theo đó, quy định mới về cán bộ công chức cấp xã sẽ được áp dụng từ ngày 01/8/2023.
Xem toàn văn Nghị định 33/2023/NĐ-CP Tại đây.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.