Mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng năm 2024 thế nào? Tải về mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng ở đâu?

Mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng năm 2024 thế nào? Tải về mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng ở đâu? - Câu hỏi của anh D.V (Đà Nẵng).

Mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng năm 2024 thế nào? Tải về mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng ở đâu?

Mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng là một tài liệu được cung cấp bởi doanh nghiệp cho người lao động để xác nhận mức lương hàng tháng mà người lao động nhận được. Giấy xác nhận lương này thường được yêu cầu khi người lao động cần chứng minh thu nhập của mình cho mục đích vay vốn, mua nhà, thuê nhà, hoặc làm các thủ tục tài chính khác.

Tải về mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng.

Mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng thông thường sẽ ghi rõ thông tin như tên của người lao động, chức vụ, thời gian làm việc, mức lương hàng tháng,... và có chữ ký, con dấu của người sử dụng lao động để đảm bảo tính xác thực của tài liệu.

Khi cần mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng, người lao động nên làm đơn xin xác nhận lương và liên hệ với bộ phận nhân sự hoặc người quản lý để yêu cầu tài liệu này.

Mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng năm 2024 thế nào? Tải về mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng ở đâu?

Mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng năm 2024 thế nào? Tải về mẫu xác nhận lương để vay ngân hàng ở đâu?

Không làm bảng lương thì doanh nghiệp có bị xử phạt không?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp không làm bảng lương được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
...

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, doanh nghiệp không làm bảng lương thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Doanh nghiệp có phải gửi bảng kê lương cho người lao động khi trả lương không?

Căn cứ tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ:

- Tiền lương

- Tiền lương làm thêm giờ

- Tiền lương làm việc vào ban đêm

- Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,035 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào