Mẫu văn bản cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành được quy định thế nào?
Mẫu văn bản cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành được quy định thế nào?
Khi các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải tiến hành cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành thì cần thực hiện theo mẫu văn bản cung cấp thông tin quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 26/2022/TT-BGTVT như sau:
Tải mẫu văn bản cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Tại đây.
Mẫu văn bản cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành được quy định thế nào?
Trách nhiệm cung cấp thông tin khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là của cơ quan nào?
Căn cứ vào Điều 25 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định như sau:
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 Điều 3 của Thông tư này phải được tổ chức pháp chế Cục thẩm định trước khi trình Bộ, Vụ Pháp chế thẩm định trước khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định hoặc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, ban hành.
2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu trình:
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo; thuyết trình dự thảo khi được đề nghị;
c) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Giải trình ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định đồng thời gửi bản giải trình đến Vụ Pháp chế;
đ) Đảm bảo tính chính xác của các thông số, định mức trong các văn bản quy định về Quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật;
e) Cử đại diện tham gia thẩm định theo đề nghị của Vụ Pháp chế.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Vụ Pháp chế tổ chức thẩm định hoặc tham mưu thành lập Hội đồng thẩm định (đối với các thông tư quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Ban hành văn bản) bao gồm các Vụ, Cục, các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan để tổ chức thẩm định;
b) Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và thời hạn thẩm định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 của Thông tư này;
c) Lấy ý kiến bằng văn bản hoặc mời Văn phòng Bộ tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế Cục: thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do Cục chủ trì soạn thảo.
Theo như quy định trên thì cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan tham mưu sẽ có trách nhiệm cung cấp thông tin khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Thời hạn cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành là khi nào?
Căn cứ vào Điều 35 Thông tư 26/2022/TT-BGTVT quy định như sau:
Cung cấp thông tin và xây dựng thông cáo báo chí
1. Chậm nhất vào ngày 02 của tháng tiếp theo, cơ quan tham mưu trình có trách nhiệm cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng cho Vụ Pháp chế để phục vụ việc xây dựng thông cáo báo chí, xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ vào nội dung thông tin về văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tham mưu trình cung cấp, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản cung cấp thông tin, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, biên tập nội dung, xây dựng thông cáo báo chí, gửi Bộ Tư pháp và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
3. Các nội dung thông cáo báo chí được đồng thời gửi Văn phòng Bộ để thực hiện công tác truyền thông.
Theo đó, hạn chót là vào ngày 02 của tháng tiếp theo thì cơ quan tham mưu trình phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng cho Vụ Pháp chế để phục vụ việc xây dựng thông cáo báo chí.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.