Mẫu Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng mới nhất theo Nghị định 35?
Mẫu Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng mới nhất theo Nghị định 35?
Mẫu Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng mới nhất theo Nghị định 35/2023/NĐ-CP hiện nay là Mẫu số 02a tại Phụ lục VI.
Tải Mẫu Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng Tại đây.
Mẫu Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng mới nhất theo Nghị định 35? (Hình từ Internet)
Theo quy định, những dự án đầu tư nào chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP như sau:
Phân loại dự án đầu tư xây dựng
...
3. Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất);
c) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
Như vậy, những dự án chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất);
- Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hiện nay được quy định ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:
Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;
c) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;
d) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 80 ngày.”.
Như vậy, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.