Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Cho hỏi: Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP ra sao? - Câu hỏi của chú D.L (Kiên Giang)

Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Căn cứ Thông tư 04/2023/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.

Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất là Mẫu số A37-THADS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự theo Thông tư 04/2023/TT-BTP được áp dụng từ ngày 01/10/2023.

> Tải Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản Tại đây.

Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP?

Mẫu Quyết định chấm dứt cưỡng chế khai thác tài sản trong thi hành án dân sự mới nhất theo Thông tư 04/2023/TT-BTP? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản thi hành án dân sự?

Căn cứ quy định tại Điều 109 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.

Như vậy, theo quy định, Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong 04 trường hợp sau đây:

- Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;

- Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;

- Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;

- Có quyết định đình chỉ thi hành án.

Có mấy hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án dân sự?

Căn cứ quy định tại Điều 108 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.

Như vậy, việc cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án theo các hình thức nêu trên.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
900 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào