Mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được quy định như thế nào?

Cho hỏi mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Thanh tại Hà Nội.

Mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được quy định như thế nào?

Mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được quy định tại Mẫu MBB01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2022/TT-BGTVT như sau:

Lưu ý:

- Mẫu này được sử dụng để lập biên bản về việc không nhận Biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp Biên bản vi phạm hành chính được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân vi phạm từ chối nhận hoặc trốn tránh không nhận Biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.

- Lưu ý lựa chọn và ghi thông tin cho phù hợp với thực tế của vụ việc.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản theo hướng dẫn về thể thức của Chính phủ.

(2) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.

(3) Ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện và tên của Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi lập biên bản.

(4) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(5) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(6) Ghi họ và tên của người lập biên bản.

(7) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức vi phạm hành chính.

(8) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện của tổ chức vi phạm hành chính.

Tải Mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải: Tại đây.

Mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được quy định như thế nào?

Mẫu biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được quy định như thế nào?

Biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được lập khi nào?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định:

Lập biên bản vi phạm hành chính
...
6. Giao biên bản vi phạm hành chính:
a) Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản;
b) Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
c) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành.

Đồng thời căn cứ phần lưu ý tại Mẫu MBB01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2022/TT-BGTVT có nêu Mẫu này được sử dụng để lập biên bản về việc không nhận Biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp Biên bản vi phạm hành chính được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân vi phạm từ chối nhận hoặc trốn tránh không nhận Biên bản vi phạm hành chính.

Theo đó, biên bản về việc không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải được sẽ được chủ thể có thẩm quyền lập trong trường hợp Biên bản vi phạm hành chính được giao trực tiếp nhưng chủ thể vi phạm từ chối nhận hoặc trốn tránh không nhận theo quy định nêu trên.

Bên vi phạm không nhận biên bản vi phạm hành chính trong ngành giao thông vận tải thì có tiếp tục giao biên bản phạt vi phạm?

Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã nêu như trên, thì trường hợp trường hợp bên vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm hành chính vẫn được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể:

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.

- Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.

- Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.

Thông tư 30/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,572 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào