Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn cho học sinh? Các hành vi nào học sinh không được làm?

Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn cho học sinh? Các hành vi nào học sinh không được làm?

Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn cho học sinh?

Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn cho học sinh là văn bản mà học sinh ký để thể hiện trách nhiệm và cam kết tuân thủ nội quy nhà trường về việc chuyên cần.

Theo đó, mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn thường bao gồm các thông tin cá nhân của học sinh, cam kết đi học đúng giờ, không vắng mặt hoặc đi trễ nếu không có lý do chính đáng, cùng với chữ ký xác nhận của học sinh và phụ huynh.

Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn giúp giáo viên và phụ huynh dễ dàng quản lý, theo dõi thái độ học tập của học sinh, đồng thời giúp học sinh ý thức hơn về việc tuân thủ kỷ luật.

Dưới đây là mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn:

>> Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn: Tải về

*Lưu ý: Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn cho học sinh chỉ mang tính chất tham khảo!

Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn cho học sinh? Các hành vi nào học sinh không được làm?

Mẫu bản cam kết đi học đầy đủ, không đi học muộn cho học sinh? Các hành vi nào học sinh không được làm? (Hình ảnh Internet)

Các hành vi nào học sinh trung học không được làm?

Căn cứ tại Điều 37 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về các hành vi học sinh trung học không được làm bao gồm:

- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.

- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.

- Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.

- Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.

- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.

- Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.

- Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền của học sinh trung học được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 34 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ của học sinh trung học như sau:

(1) Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.

(2) Kính trọng cha mẹ, cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.

(3) Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.

(4) Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp học, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình, tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.

(5) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.

Ngoài ra, căn cứ tại Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về quyền của học sinh trung học bao gồm:

- Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.

- Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lóp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT.

- Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.

- Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.

- Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
1 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào