Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I, quý II kỳ tính thuế TNDN 2022 theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP?
- Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong ngành chế biến thực phẩm có được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
- Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I, quý II năm 2022 như thế nào?
- Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành?
- Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong ngành chế biến thực phẩm có được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Đối tượng được gia hạn
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
…
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tổ và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế...”
Như vậy, doanh nghiệp làm việc trong ngành chế biến thực phẩm sẽ được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.
Gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I, quý II năm 2022 như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 34/2022/NĐ-CP quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 4. Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
…
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Chính phủ đồng ý gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I, quý II từ ngày 28/05/2022 theo Nghị định 34/2022/NĐ-CP?
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành?
Căn cứ Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp thuế như sau:
“Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
2. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
3. Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
Như vậy, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp thuế theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất sẽ là ngày 30 của tháng đầu năm sau.
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về phương pháp tính thuế như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN
Như vậy, từ ngày 28/05/2022, các doanh nghiệp sẽ được gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý I, quý II. Theo đó, thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.