Dự kiến đến năm 2023, thẩm định viên về giá sẽ không cần 36 tháng công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo sau khi có bằng tốt nghiệp đại học?
Bổ sung quy định về thẩm định viên về giá, quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên?
Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Dự thảo Luật giá (Sửa đổi) năm 2023 về thẩm định viên về giá như sau:
Điều 50. Thẩm định viên về giá
1. Thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đang hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Người có thẻ thẩm định viên về giá được hành nghề khi Bộ Tài chính thông báo đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá.
3. Định kỳ trước ngày 31/12 hằng năm, Bộ Tài chính có trách nhiệm rà soát, cập nhật danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá kể từ ngày 01/01 của năm tiếp theo. Định kỳ hằng tháng, Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề khi có biến động. Trường hợp biến động thẩm định viên do cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá thì danh sách thẩm định viên được điều chỉnh tại ngày cấp, cấp lại.
Căn cứ quy định tại Điều 51 Dự thảo Luật giá (Sửa đổi) năm 2023 bổ sung thẩm định viên về giá như sau:
"Điều 51. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá
1. Quyền của thẩm định viên về giá:
a) Hành nghề thẩm định giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định giá;
d) Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không đủ điều kiện thực hiện thẩm định giá;
đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Được tham gia các hoạt động tư vấn xác định giá cho cơ quan nhà nước mà không phải trang bị thêm các chứng chỉ chuyên môn khác;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của thẩm định viên về giá:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định giá và giải trình hoặc bảo vệ kết quả thẩm định giá do mình thực hiện với khách hàng thẩm định giá hoặc bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá không phải là khách hàng thẩm định giá nhưng có ghi trong hợp đồng thẩm định giá khi có yêu cầu;
c) Tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá do cơ quan, tổ chức được phép tổ chức;
d) Lập hồ sơ về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật."
Như vậy, quy định về thẩm định viên về giá, quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên được quy định như trên.
Dự kiến đến năm 2023, thẩm định viên về giá sẽ không cần 36 tháng công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo sau khi có bằng tốt nghiệp đại học?
Thẩm định viên về giá phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Căn cứ quy định tại Điều 34 Luật Giá 2012 quy định về tiêu chuẩn thẩm định viên về giá như sau:
"Điều 34. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá
1. Có năng lực hành vi dân sự.
2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
3. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá.
4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Bộ Tài chính."
Có thể thấy, Dự thảo đã lược bỏ một số tiêu chuẩn của thẩm định viên về giá so với Luật Giá 2012, trong đó nổi bật nhất là lược bỏ yêu cầu có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành.
Ai không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá?
Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Giá 2012 về những người không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá như sau:
"Điều 36. Những người không được hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá
1. Người không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
3. Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Người đã bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên.
5. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
6. Người đang bị đình chỉ hành nghề thẩm định giá."
Như vậy, đối với quy định về thẩm định viên về giá, quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên, điều kiện để làm và không được làm thẩm định viên về giá được thực hiện như trên.
Dự thảo Luật giá (Sửa đổi) năm 2023 xem: Tại Đây
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.