Dự kiến chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam về nước mà họ mang quốc tịch được quy định ra sao?

Hiện tại tôi có một thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau: Việc chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam về nước mà họ mang quốc tịch được quy định ra sao? Xin cảm ơn đã tư vấn!

Căn cứ Luật Tương trợ tư pháp 2007; Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch quy định về quan hệ phối hợp thực hiện một số hoạt động hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.

Người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam có được thông báo quyền được chuyển giao?

Căn cứ Điều 26 Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về quan hệ phối hợp thực hiện một số hoạt động hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự (Dự thảo 2), theo đó quy định như sau:

"Điều 26. Thông báo quyền được chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù
1. Chậm nhất đến ngày 15/11 hàng năm, Bộ Ngoại giao chỉ đạo các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài tiến hành thống kê số lượng công dân Việt Nam đang chấp hành án phạt tù tại nước ngoài và thông báo cho những công dân này quyền được chuyển giao về Việt Nam để tiếp tục chấp hành án phạt tù mà tòa án có thẩm quyền của nước sở tại đã tuyên đối với người đó.
2. Chậm nhất đến ngày 15/11 hàng năm, Bộ Công an thống kê số lượng người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ do Bộ Công an quản lý và thông báo cho những người này về quyền được chuyển giao đến nước mà người đó mang quốc tịch hoặc đến nước khác đồng ý tiếp nhận chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt tù mà tòa án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam đã tuyên đối với người đó."

Việc chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam về nước mà họ mang quốc tịch được quy định ra sao?

Việc chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam về nước mà họ mang quốc tịch được quy định ra sao?

Tiếp nhận, xử lý yêu cầu chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 27 Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về quan hệ phối hợp thực hiện một số hoạt động hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự (Dự thảo 2), theo đó quy định như sau:

Trong trường hợp người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam hoặc người đại diện hợp pháp của người đó bày tỏ mong muốn được về nước mà họ mang quốc tịch hoặc nước khác đồng ý tiếp nhận chuyển giao để tiếp tục chấp hành án phạt tù, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được nguyện vọng của người đó, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn người đó làm đơn đề nghị được chuyển giao để tiếp tục chấp hành án phạt tù theo Mẫu số 14 của Thông tư số 43/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về các loại mẫu giấy tờ trong công tác dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người đang chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp của người đó, Bộ Công an có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao gửi Công hàm đến cơ quan Trung ương về chuyển người đang chấp hành án phạt tù của nước ngoài đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên hoặc theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp năm 2007 trong trường hợp áp dụng nguyên tắc có đi có lại.

Việc gửi yêu cầu chuyển giao người nước ngoài bị kết án phạt tù tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về quan hệ phối hợp thực hiện một số hoạt động hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự (Dự thảo 2), theo đó quy định như sau:

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam hoặc người đại diện hợp pháp của người đó, Bộ Công an phải lập yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ Việt Nam ra nước ngoài theo Mẫu số 12 của Thông tư số 43/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về các loại mẫu giấy tờ trong công tác dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân và có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao gửi đến cơ quan Trung ương về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên; trường hợp chưa có điều ước quốc tế liên quan đến việc chuyển giao thì việc chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được thực hiện theo thoả thuận trực tiếp giữa Bộ Công an và cơ quan Trung ương về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù của nước ngoài.

Quy định về việc thông báo về tình hình chấp hành án của người nước ngoài được chuyển giao?

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về quan hệ phối hợp thực hiện một số hoạt động hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự (Dự thảo 2), theo đó quy định như sau:

Trong trường hợp người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam được chuyển giao ra nước ngoài để tiếp tục chấp hành án phạt tù, hàng năm hoặc theo đề nghị của nước ngoài, Bộ Công an đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận người đó cung cấp thông tin về tình hình chấp hành án phạt tù của người được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên hoặc theo thoả thuận trực tiếp giữa Bộ Công an và cơ quan Trung ương về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù của nước ngoài và pháp luật Việt Nam.

Chi tiết Dự thảo Thông tư liên tịch quy định về quan hệ phối hợp thực hiện một số hoạt động hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự (Dự thảo 2): tại đây.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,465 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào