Đối tượng của biện pháp nuôi dưỡng rừng tự nhiên theo quy định mới như thế nào? Loài cây trồng nào áp dụng biện pháp làm giàu rừng tự nhiên?
Đối tượng của biện pháp nuôi dưỡng rừng tự nhiên theo quy định mới như thế nào?
Căn cứ tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT quy định đối tượng của biện biện pháp nuôi dưỡng rừng tự nhiên như sau:
- Đối với rừng phòng hộ là rừng phục hồi, rừng nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng dưới 30 m³/ha, số lượng cây gỗ đạt chiều cao tham gia vào tán rừng với số lượng từ 400 cây/ha trở lên và cây tái sinh mục đích có chiều cao trên 01 m với số lượng từ 500 cây/ha trở lên. Mật độ cây gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố tương đối đều trên toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 60% và từ 200 bụi/ha trở lên, phân bố tương đối đều trên toàn diện tích;
- Đối với rừng sản xuất là rừng phục hồi, rừng nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng dưới 30 m³/ha, đáp ứng mục đích sản xuất kinh doanh có số lượng cây gỗ tầng cao, chất lượng tốt trên 500 cây/ha và cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 01 m với số lượng trên 1000 cây/ha. Mật độ cây gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố tương đối đều trên toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 70%và từ 200 bụi/ha trở lên, phân bố tương đối đều trên toàn diện tích.
Đối tượng của biện pháp nuôi dưỡng rừng tự nhiên theo quy định mới như thế nào? Loài cây trồng nào áp dụng biện pháp làm giàu rừng tự nhiên? (Hình từ Internet)
Nội dung biện pháp nuôi dưỡng rừng tự nhiên theo quy định mới như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT (điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT) quy định như sau:
- Đối với rừng thân gỗ thuộc rừng phòng hộ: Thực hiện phát dây leo, chặt cây cong queo, sâu bệnh, dập gãy, cụt ngọn; không phát cây bụi, thảm tươi; giữ lại những cây sinh trưởng khỏe mạnh, đảm bảo độ tàn che tối thiểu 0,6;
Số lần chặt từ 01 lần đến 03 lần, giữa hai lần chặt cách nhau từ 03 năm đến 10 năm.
- Đối với rừng cây gỗ thuộc rừng sản xuất: thực hiện phát dây leo không có giá trị kinh tế, cây bụi chèn ép cây tái sinh; chặt những cây cong queo, sâu bệnh, dập gãy, cụt ngọn, giữ lại những cây sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh, không sâu bệnh;
Số lần chặt từ 01 lần đến 03 lần, giữa hai lần chặt cách nhau từ 03 năm đến 07 năm, trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 2/3 luân kỳ khai thác; đảm bảo độ tàn che tối thiểu 0,4;
- Đối với rừng tre nứa, thực hiện phát dây leo, cây bụi lấn át tre nứa; chặt những cây tre nứa cụt ngọn, dập nát, già cỗi; không khai thác măng trong thời gian nuôi dưỡng.
Như vậy có một số thay đổi trong nội dung biện pháp nuôi dưỡng rừng tự nhiên so với quy định cũ.
Đối tượng của biện pháp làm giàu rừng tự nhiên theo quy định mới như thế nào?
Căn cứ tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BNNPTNT quy định đối tượng của biện pháp làm giàu rừng tự nhiên như sau:
- Đối với rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt) là rừng phục hồi, rừng nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng dưới 30 m3/ha, số lượng cây gỗ đạt chiều cao tham gia vào tán rừng dưới 400 cây/ha và cây tái sinh mục đích có chiều cao trên 01 m với số lượng từ 500 cây/ha trở lên hoặc số lượng cây gỗ đạt chiều cao tham gia vào tán rừng từ 400 cây/ha trở lên và cây tái sinh mục đích có chiều cao trên 01 m với số lượng dưới 500 cây/ha. Mật độ cây gỗ và cây tái sinh mục đích phân bố không đều trên toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 60% và dưới 200 bụi/ha, phân bố không đều trên toàn diện tích;
- Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên phục hồi, rừng nghèo kiệt có trữ lượng cây đứng dưới 30 m3/ha, đáp ứng mục đích sản xuất kinh doanh có số lượng cây gỗ tầng cao, chất lượng tốt dưới 500 cây/ha và số lượng cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 01 m trên 1000 cây/ha hoặc số lượng cây gỗ tầng cao, chất lượng tốt trên 500 cây/ha và số lượng cây tái sinh mục đích đạt chiều cao trên 01 m dưới 1000 cây/ha. Mật độ cây gỗ và cây tái sinh mục đích phân bốkhông đều trên toàn diện tích;
Rừng tre nứa có tỷ lệ che phủ trên 70% và dưới 200 bụi/ha, phân bố không đều trên toàn diện tích.
Loài cây trồng nào áp dụng biện pháp làm giàu rừng tự nhiên là gì?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT quy định loài cây trồng nào áp dụng biện pháp làm giàu rừng tự nhiên như sau:
- Đối với rừng đặc dụng là cây bản địa có phân bố trong hệ sinh thái của rừng đặc dụng đó.
- Đối với rừng phòng hộ là cây bản địa có phân bố trong khu vực hoặc từ những vùng sinh thái tương tự.
- Đối với rừng sản xuất là cây bản địa có giá trị kinh tế, đáp ứng mục đích sản xuất, kinh doanh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.