Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái là bao nhiêu?
- Điều kiện tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
- Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
- Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
- Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
Điều kiện tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định điều kiện tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
"Điều 10. Điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo từng loại đất
1. Các điều kiện chung để tách thửa, hợp thửa đất
a) Thửa đất có Giấy chứng nhận, không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất;
b) Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa chưa có kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hoặc thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện tách thửa
a) Đối với đất nông nghiệp
- Đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
- Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa đối với loại đất theo quy định tại Điều 13 Quy định này;
b) Đối với đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
- Đảm bảo đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế quản lý kiến trúc nông thôn được phê duyệt thì việc tách thửa phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc được duyệt;
- Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất theo quy định Điều 11, Điều 12 Quy định này.
- Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo tiếp giáp đường giao thông hoặc phải đảm bảo có lối đi vào hiện hữu.
Trường hợp thửa đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở đề nghị được tách thửa mà các thửa được tách ra không có lối đi vào thì phải có lối đi vào.
..."
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
Theo Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
- Đối với thửa đất ở tại các phường và các thị trấn: Diện tích không nhỏ hơn 40 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 3,5 m.
- Đối với thửa đất ở tại các xã: Diện tích không nhỏ hơn 60 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
- Không áp dụng quy định nêu trên với các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất tách ra để hợp thửa với thửa đất khác liền kề mà diện tích, kích thước sau khi hợp thửa bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này và việc hợp thửa được thực hiện đồng thời với việc tách thửa theo quy định.
+ Tách thửa để hiến tặng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hiến tặng đất xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa mà không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Các thửa đất ở đang sử dụng có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này được hình thành từ trước ngày 27/9/2014 (ngày Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
Theo Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
- Đối với các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 80 m2. Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
- Đối với các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100m2. Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
- Không áp dụng quy định trên với các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định trên mà đã sử dụng từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành (01/09/2021) nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định
+ Thửa đất được tách theo các Quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.
Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
Căn cứ Điều 13 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
(1) Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản như sau:
- Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2.
- Các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
(2) Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất trồng lúa như sau:
- Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 150 m2.
- Các thửa đất tại các xã của huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2.
- Các thửa đất tại các xã còn lại: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
(3) Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất rừng sản xuất như sau:
- Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 1.000 m2.
- Các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 2.000 m2.
(4) Không áp dụng các quy định nêu trên với các trường hợp sau đây:
- Đối với thửa đất nông nghiệp (trừ đất trồng lúa) trong cùng thửa đất ở của cùng chủ sử dụng đất. Phần diện tích đất nông nghiệp dưới hạn mức sau khi tách ra được hợp vào thửa đất ở để cấp Giấy chứng nhận thửa đất đa mục đích.
- Người sử dụng đất xin tách thửa đất nông nghiệp thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng việc tách thửa thực hiện đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa.
- Các thửa đất nông nghiệp đang sử dụng có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà đã sử dụng từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
- Thửa đất nông nghiệp được hình thành khi thực hiện chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất sang đất phi nông nghiệp.
- Diện tích còn lại của thửa đất nông nghiệp sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(5) Trường hợp diện tích thửa đất còn lại sau khi có quyết định thu hồi đất nhỏ hơn 100 m2 mà người sử dụng đất có đề nghị thu hồi đất thì được cơ quan Nhà nước thu hồi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.