Đất chùa, đất cơ sở tôn giáo có được cấp sổ đỏ, chuyển nhượng đất như đất bình thường hay không?

Xin hỏi, đất chùa, đất cơ sở tôn giáo có được cấp sổ đỏ, chuyển nhượng đất như đất bình thường hay không? chú Khang - Trà Vinh

Thế nào là đất chùa, đất cơ sở tôn giáo?

Ngày nay, ở nước ta thì có rất nhiều cơ sở tôn giáo đang hoạt động. Do đó, nhu cầu sử dụng đất cũng cao và ngày càng tăng.

Căn cứ Điều 159 Luật Đất đai 2013 khái niệm về đất cơ sở tôn giáo như sau:

- Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo..

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 57 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

đất chùa

Đất chùa, đất cơ sở tôn giáo có được cấp sổ đỏ, chuyển nhượng đất như đất bình thường hay không? (Hình từ internet)

Năm 2023, Đất chùa, đất cơ sở tôn giáo có được cấp sổ đỏ, chuyển nhượng đất như bình thường không ?

- Theo quy định Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai cũng bao gồm các cơ sở tôn giáo.

- Thực tế căn cứ theo Điều 54 Luật Đất đai 2013, hiện Nhà nước giao đất không thu tiền cho cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp

- Quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo

- Các điều kiện để cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là sổ đỏ):

+ Được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật.

+ Đất không có tranh chấp với bên thứ ba.

+ Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004.

- Theo đó, cơ sở tôn giáo chưa được cấp sổ đỏ phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo UBND cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:

+ Tổng diện tích đất đang sử dụng

+ Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình...

+ Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê

+ Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm

- Tại Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu rõ UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

+ Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo,...để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế

+ Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;

+ Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì UBND cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.

- Sau cùng, diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý và đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai 2013 thì cơ sở tôn giáo được cấp sổ đỏ theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

+ Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

Năm 2023, cơ sở tôn giáo, chùa muốn đề nghị cấp sổ đỏ cần chuẩn bị những giấy tờ nào?

*Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ

Căn cứ Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất gồm những giấy tờ như sau:

- Đơn đăng ký, cấp sổ theo Mẫu số 04a/ĐK. Tải về

- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 theo Mẫu số 08a/ĐK và 08b/ĐK. Tải về

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

- Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Lưu ý: Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

*Thủ tục cấp Sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo

Tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định

- Thủ tục cấp Sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng được thực hiện như sau:

+ Bước 1: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định của UBND cấp tỉnh (Bộ phận một cửa)

+ Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

+ Bước 3: Giải quyết yêu cầu

+ Bước 4: Trả kết quả.

- Thời gian giải quyết:

+ Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

+ Không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,...

- Lưu ý: không tính thời gian với

+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

+ Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,975 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào