Danh sách các cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu của quý II năm 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Danh sách các cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu của quý II năm 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Xem thêm: Danh sách cơ sở KCB nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu quý IV 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh
>> Danh sách các cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu của quý III 2024
Ngày 13/3/2024, BHXH TPHCM ban hành Thông báo 1333/TB-BHXH năm 2024 về danh sách cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu của quý II năm 2024.
Theo đó, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Thành phố Hồ Chí Minh thông báo Danh sách các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu của quý II năm 2024, như sau:
- Người tham gia BHYT là trẻ em dưới 6 tuổi, người có công, người già trên 80 tuổi, người được quản lý, bảo vệ sức khỏe theo Hướng dẫn 52HD/BTCTW được đăng ký nơi KCB BHYT ban đầu theo nguyện vọng (theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2015/TT-BYT).
- Viên chức, người lao động của bệnh viện được đăng ký nơi KCB BHYT ban đầu tại bệnh viện nơi làm việc để tạo điều kiện thuận lợi về chăm sóc sức khoẻ và tiết kiệm chi phí đi lại cho người tham gia.
- Các đối tượng khác đăng ký KCB BHYT ban đầu theo Danh sách các cơ sở KCB BHYT nhận đăng ký KCB ban đầu của quý II năm 2024 (Phụ lục 1 đính kèm) tại đây.
- Người nước ngoài đăng ký KCB BHYT ban đầu theo Danh sách các cơ sở KCB BHYT nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu cho người nước ngoài (Phụ lục 2 đính kèm Thông báo 7472/TB-BHXH năm 2023) tại đây.
Danh sách các cơ sở khám chữa bệnh nhận đăng ký KCB BHYT ban đầu của quý II năm 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)
Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Tại Điều 7 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về điều kiện của cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu như sau:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.
- Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 3 Thông tư 40/2015/TT-BYT nếu chưa có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh thì phải có đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh thông thường và xử trí cấp cứu ban đầu, cung ứng, cấp phát thuốc trong phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
- Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập: Có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân độc lập.
- Riêng đối với Phòng khám đa khoa thì phải có ít nhất 02 (hai) chuyên khoa nội và ngoại; Đối với phòng khám đa khoa có khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, ngoài 02 (hai) chuyên khoa trên, phải có chuyên khoa nhi.
Quy định về cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu như thế nào?
Tại Điều 3, 4, 5, 6 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định về cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
(1) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
- Trạm xá, trạm y tế, phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Phòng khám bác sỹ gia đình tư nhân độc lập;
- Trạm y tế quân - dân y, Phòng khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
(2) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương
- Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm y tế huyện có phòng khám đa khoa;
- Phòng khám đa khoa; phòng khám đa khoa khu vực;
- Bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc các Bộ, Ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
- Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;
- Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;
- Phòng Y tế, Bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, Bệnh xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá quân y, Bệnh xá quân - dân y, Bệnh viện quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
(3) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến tỉnh và tương đương
- Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bệnh viện đa khoa hạng I, hạng II thuộc các Bộ, Ngành, hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;
- Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa, Trung tâm chuyên khoa, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Phòng khám đa khoa;
- Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;
- Bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, Ngành;
- Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng I, tương đương hạng II;
- Phòng khám thuộc Ban bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Bệnh viện hạng II thuộc Bộ Quốc phòng, Bệnh viện quân - dân y hạng II, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
(4) Cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến trung ương và tương đương
- Bệnh viện đa khoa trực thuộc Bộ Y tế, trừ các bệnh viện quy định tại (3);
- Bệnh viện chuyên khoa, Viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế có Phòng khám đa khoa;
- Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện C Đà Nẵng và Bệnh viện Thống Nhất trực thuộc Bộ Y tế;
- Bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, Viện Y học cổ truyền Quân đội, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.