Danh mục dự án sau khi có quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt do Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Cơ quan tổ chức đấu thầu?
Cơ quan công bố Danh mục dự án sau khi có quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Cơ quan tổ chức đấu thầu?
Theo điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
...
4. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ quyết định phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.”
Theo điểm a khoản 2 Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 25/2020/NĐ-CP) quy định:
"Điều 89. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
2. Sửa đổi Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
“c) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;”
Theo đó, Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) sẽ chịu trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Danh mục dự án sau khi có quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt do Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Cơ quan tổ chức đấu thầu?
Thông tin dự án được đăng tải gồm những gì?
Các thông tin dự án được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia được quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu 2013 như sau:
“Điều 8. Thông tin về đấu thầu
1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.”
Trong đó, điểm i khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2013 (được sửa đổi bởi điểm e khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) như sau:
"Điều 99. Sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14 và Luật số 40/2019/QH14 như sau:
...
e) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 Điều 8 như sau:
...
“i) Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;”;"
Theo đó, thông tin danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư sẽ không cần phải đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia.
Thời gian đăng tải thông tin là trong bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP) quy định:
“Điều 89. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Đối với thông tin quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu đồng thời với thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Thời hạn đăng tải thông tin về đấu thầu
…
2. Đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu.”
Theo đó, thời gian đăng tải từng thông tin phải tuân thủ theo những quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.