Con liệt sĩ có thuộc đối tượng mua nhà ở xã hội? Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm có những người nào?

Con liệt sĩ có thuộc đối tượng mua nhà ở xã hội? Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm có những người nào? Thắc mắc của anh H.C.H ở Lâm Đồng.

Con liệt sĩ có thuộc đối tượng mua nhà ở xã hội?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Nhà ở 2014, quy định người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Tại Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020, quy định như sau:

Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
1. Người có công với cách mạng bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sỹ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.

Theo đó, liệt sĩ là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Căn cứ tại khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 99 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng, hình thức và nguyên tắc hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ
Đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở là các đối tượng được quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh và thân nhân liệt sĩ.
2. Các hình thức hỗ trợ nhà ở
a) Tặng nhà: Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
b) Hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
c) Hỗ trợ khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (không bao gồm tiền sử dụng đất) theo quy định của pháp luật về nhà ở.
d) Hỗ trợ giải quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
đ) Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
e) Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng theo quy định tại Điều 102 Nghị định này.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì thân nhân liệt sĩ là đối tượng được hỗ trợ giải quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Do đó, đối chiếu với các quy định nêu trên thì con của liệt sĩ thuộc diện được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở.

Con liệt sĩ có thuộc đối tượng mua nhà ở xã hội? Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm có những người nào? (Hình từ internet)

Thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm có những người nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định như sau:

Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sỹ
1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.
2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.
3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên;
b) Vợ hoặc chồng liệt sỹ.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng gồm có những người sau đây:

- Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;

- Vợ hoặc chồng liệt sĩ.

Mức hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sĩ mới nhất như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định 22/2013/QĐ-TTg, khoản 1 Điều 4 Thông tư 98/2013/TT-BTC, thân nhân liệt sĩ là đối tượng được hỗ trợ về nhà ở đối với người có công.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 98/2013/TT-BTC hướng dẫn Điều 3 Quyết định 22/2013/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sĩ như sau:

Đối tượng, mức hỗ trợ và nguồn vốn thực hiện
...
2. Mức hỗ trợ về nhà ở từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương):
- 40 (Bốn mươi) triệu đồng/hộ đối với trường hợp nhà ở hiện có bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới
- 20 (Hai mươi) triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở hiện có.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì mức hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sĩ sẽ tùy theo trường hợp như sau:

- Đối với trường hợp nhà ở hiện có bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà mới thì mức hỗ trợ về nhà ở là 40.000.000 đồng/hộ.

- Đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở hiện có thì mức hỗ trợ về nhà ở là 20.000.000 đồng/hộ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,731 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào