Có bị truy cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi mua ma túy về sử dụng hay không? Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Có bị truy cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi mua ma túy về sử dụng hay không? Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù bao nhiêu năm? - Câu hỏi của anh Linh tại Hà Nội

Mua ma túy về sử dụng có thể bị truy cứu Tội tàng trữ trái phép chất ma túy hay không?

Căn cứ tiểu mục 3.1 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP (Hướng dẫn Bộ luật Hình sự năm 1999) có quy định như sau:

“Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

Theo đó, tham khảo nội dung nội dung nêu trên thì tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

Trước đây, Bộ luật Hình sự năm 1999 có quy định về Tội sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 đã bãi bỏ quy định này và Bộ luật Hình sự hiện hành cũng không quy định về tội danh này.

Như vậy, nếu mua ma túy về sử dụng (không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy) thì có thể được xem là tàng trữ trái phép chất ma túy. Nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì người này có thể bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

Có bị truy cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi mua ma túy về sử dụng hay không? Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Có bị truy cứu tội tàng trữ trái phép chất ma túy khi mua ma túy về sử dụng hay không? Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy đi tù bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định các khung hình phạt như sau:

Khung 1: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các Điều 248, 250, 251 và Điều 252 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

Khung 2: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

- Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

Khung 4: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc chung thân

- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

Cá nhân sử dụng ma túy có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:

Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

Theo đó, cá nhân sử dụng ma túy có thể bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Đồng thời có thể bị áp dụng thêm các hình thức xử phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

10,331 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào