Chính thức giảm 2% thuế GTGT năm 2023 từ 01/7/2023? Nhóm hàng hóa dịch vụ nào sẽ được giảm thuế GTGT?
Chính thức giảm thuế GTGT năm 2023 xuống 8% từ 01/7/2023?
Chiều ngày 24/6/2023, tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV chính thức thông qua Nghị quyết kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV với 481/482 đại biểu biểu quyết tán thành.
Theo Nghị quyết Kỳ họp thứ 5, Quốc hội XV, Quốc hội chấp thuận giảm 2% thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% xuống còn 8% theo Nghị quyết 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022. Cụ thể:
Theo Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 viêc giảm thuế GTGT được thực hiện như sau:
Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
Như vậy, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, chính thức giảm thuế GTGT xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế GTGT 10% trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin,
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ bảo hiểm,
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ kinh doanh bất động sản,
- Nhóm hàng hóa, dịch vụ kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa
- Nhóm dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
Ngoài ra, tại kỳ họp Quốc hội thứ 5, UBTVQH nêu rõ quan điểm hiện chưa thể tăng mức giảm hay mở rộng phạm vi giảm thuế GTGT do sẽ tác động, ảnh hưởng nhiều đến thu ngân sách nhà nước, Chính phủ chưa có tính toán và đánh giá đầy đủ về tác động của chính sách
Đồng thời, đề nghị Chính phủ báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6 kết quả thực hiện chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng cùng với kết quả thực hiện Nghị quyết số 43 để Quốc hội xem xét, quyết định bổ sung các giải pháp hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế nếu có.
Xem nội dung Nghị quyết 101/2023/QH15 tại đây.
Mới: Quốc hội chính thức chốt giảm thuế GTGT đến hết ngày 30/6/2024.
>> CHÍNH THỨC CÓ NGHỊ ĐINH 94/2023/NĐ-CP GIẢM THUẾ GTGT 2024
Chính thức giảm thuế GTGT 2% năm 2023 từ ngày 01/7/2023? Nhóm hàng hóa dịch vụ nào sẽ được giảm thuế GTGT?
Nhóm hàng hóa dịch vụ nào sẽ được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 43 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP?
Năm 2022, Quốc hội ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành trong đó có Chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể là chính sách giảm thuế GTGT như sau:
- Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Sau đó, ngày 28/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể các đối tượng được giảm và không được giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15.
Theo đó, trừ các đối tượng sau đây thì các nhóm hàng hoá, dịch vụ đang chịu thuế GTGT sẽ được giảm xuống 8%:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Ngày 15/06/2023, Bộ Tài chính lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% năm 2023, trong đó nội dung của Dự thảo Nghị định gồm:
- Hướng dẫn thực hiện giảm thuế GTGT
- Sửa đổi Danh mục hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT trong các Phụ lục
- Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
Cụ thể xem tại bài viết: Dự thảo về giảm thuế GTGT 8% và Sửa đổi Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm 2% thuế GTGT trong các Phụ lục.
Thời điểm xác định thuế GTGT theo quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
>>> Xem thêm: Chọn mức thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% khi không xác định được trường hợp giảm thuế giá trị gia tăng?
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.