Chậm nộp tờ khai thuế tháng 4/2024 sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền chậm nộp là bao nhiêu?
Chậm nộp tờ khai thuế tháng 4/2024 sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền chậm nộp là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định chậm nộp tờ khai thuế cho tháng 4/2024 sẽ bị phạt số tiền như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. (Không bị phạt tiền)
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức xử phạt đối với tổ chức.
Chậm nộp tờ khai thuế tháng 4/2024 sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền chậm nộp bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mẫu công văn giải trình chậm nộp tờ khai thuế năm 2024 gửi cơ quan thuế là mẫu nào?
Một số mẫu công văn giải trình chậm nộp tờ khai thuế năm 2024 tham khảo như sau:
CÔNG VĂN GIẢI TRÌNH trả lời công văn của Chi cục thuế về chậm nộp tờ khai thuế | |
CÔNG VĂN GIẢI TRÌNH giải trình chậm nộp tờ khai thuế |
Lưu ý: Công văn giải trình thuế chưa được quy định cụ thể thành mẫu trong văn bản pháp luật nên khi sử dụng Mẫu Công văn giải trình về Thuế này chỉ có giá trị tham khảo; tùy vào từng trường hợp cụ thể mà quý khách hàng điều chỉnh nội dung của mẫu cho phù hợp với thực tế.
Tình tiết nào là tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử lý vi phạm hành chính về thuế?
Căn cứ theo Điều 6 Nghi định 125/2020/NĐ-CP có quy định tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn như sau:
(1) Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như sau:
- Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
+ Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
+ Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
+ Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
+ Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
+ Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
+ Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
+ Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
- Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
+ Vi phạm hành chính có tổ chức;
+ Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
+ Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
+ Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;
+ Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;
+ Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
+ Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
+ Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
+ Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
+ Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
(2) Lưu ý: Vi phạm hành chính với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên được xác định là vi phạm hành chính về thuế có quy mô lớn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.