Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an là gì? Sĩ quan Công an được thăng bậc hàm trước thời hạn khi nào?
Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân là gì?
Căn cứ tại Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân:
Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:
- Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
- Thượng tướng, số lượng không quá 07, bao gồm: Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 06; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Các chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng, số lượng không quá 197.
Chính phủ quy định chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng, tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng và cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ, chức danh cao hơn chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.
Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá trở xuống do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an là gì? Sĩ quan Công an được thăng bậc hàm trước thời hạn khi nào? (Hình từ Internet)
Sĩ quan công an nhân dân được thăng bậc hàm trước thời hạn khi nào?
Căn cứ theo Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 quy định thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với sĩ quan công an nhân dân như sau:
(1) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.
(2) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
(3) Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
(4) Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 Luật Công an nhân dân 2018 để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018, thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định như sau:
- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:
+ Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;
+ Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;
+ Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;
+ Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;
+ Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;
+ Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;
+ Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;
+ Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;
+ Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;
+ Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;
+ Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;
+ Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;
- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.