Bãi bỏ các quy định về hồ sơ, trình tự cấp và cấp lại giấy phép vận tải đường bộ loại A giữa Việt Nam - Trung Quốc năm 2022 như thế nào?
Bãi bỏ các quy định về hồ sơ, trình tự cấp giấy phép vận tải
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BGTVT quy định bãi bỏ các điều khoản của Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT như sau:
- Bãi bỏ Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 và Phụ lục I, Phụ lục V, Phụ lục VI, Phụ lục VII, Phụ lục VIII, Phụ lục IX, Phụ lục X, Phụ lục XI, Phụ lục XII, Phụ lục XIII, Phụ lục XIVa, Phụ lục XIVb, Phụ lục XIVc, Phụ lục XIVd, Phụ lục XIVđ, Phụ lục XIVe, Phụ lục XIVg;
- Theo quy định trên thì bãi bỏ Điều 8, Điều 11 Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 29/2020/TT-BGTVT như sau:
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải loại A, B, C, E, F, G
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải cho phương tiện kinh doanh vận tải đường bộ:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
c) Danh sách xe kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô;
Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã thì xuất trình thêm bản sao chụp một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (bản sao chụp);
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải cho xe công vụ:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này;
b) Danh sách xe kèm theo giấy đăng ký xe (bản sao chụp);
d) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (bản sao chụp);
e) Thư mời của đối tác phía Trung Quốc chỉ rõ tuyến đường, cửa khẩu và thời gian mời (trường hợp bản gốc không có tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh có chứng thực chữ ký của người dịch);
g) Quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền.
3. Trong quá trình thẩm xét hồ sơ, nếu cần thiết, bản sao các giấy tờ, tài liệu nêu trên sẽ được xem xét, đối chiếu với bản gốc hoặc yêu cầu bổ sung bản sao có công chứng.
Điều 11. Trình tự cấp Giấy phép vận tải, giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép loại D1.
1. Trình tự cấp giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép vận tải loại D, giấy phép loại A, E hoặc B, C, F, G lần đầu trong năm
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan cấp phép. Cơ quan cấp phép tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra; trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phép thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi đến tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng quy định, cơ quan cấp phép cấp giấy giới thiệu đề nghị cấp giấy phép vận tải loại D hoặc cấp giấy phép vận tải theo thẩm quyền;
c) Sau khi cấp giấy phép vận tải loại F, G lần đầu trong năm, Tổng cục Đường bộ Việt Nam thông báo danh sách phương tiện vận tải đã được cấp phép đến Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
2. Trình tự cấp Giấy phép vận tải loại B, C, F, G từ lần thứ hai trở đi trong năm
a) Người lái xe xuất trình giấy đăng ký xe cho Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng;
b) Căn cứ vào danh sách phương tiện vận tải đã được cấp giấy phép, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng đối chiếu giấy đăng ký xe và cấp Giấy phép vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này”
Như vậy theo quy định trên thì hồ sơ, trình tự cấp giấy phép vận tải đường bộ loại A giữa Việt Nam - Trung Hoa như trên sẽ bị bãi bỏ theo Thông tư 05/2022/TT-BGTVT.
Bãi bỏ các quy định về hồ sơ, trình tự cấp và cấp lại giấy phép vận tải đường bộ loại A giữa Việt Nam - Trung Hoa năm 2022 như thế nào?
Bỏ cấp lại giấy phép vận tải đường bộ loại A
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BGTVT quy định bãi bỏ các điều khoản của Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT như sau:
- Bãi bỏ Điều 12 Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 29/2020/TT-BGTVT cấp lại giấy phép vận tải như sau:
"Điều 12. Cấp lại giấy phép vận tải
1. Hồ sơ cấp lại giấy phép vận tải hết hạn:
a) Đối với các giấy phép vận tải loại A và E: Doanh nghiệp, hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư này gửi cơ quan cấp phép để đề nghị cấp giấy phép vận tải mới;
b) Đối với giấy phép vận tải loại B, C, F, G: Mỗi năm một lần, vào thời gian đề nghị cấp phép lần đầu của năm, doanh nghiệp, hợp tác xã lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận tải gồm điểm a và điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư này gửi cơ quan cấp phép. Trong năm nếu giấy phép vận tải cũ hết hạn, doanh nghiệp, hợp tác xã (thông qua lái xe) xuất trình giấy đăng ký phương tiện với Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để được cấp giấy phép vận tải cho chuyến đi mới.
2. Hồ sơ cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất, bị hư hỏng nhưng còn thời hạn hiệu lực: doanh nghiệp, hợp tác xã làm đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của Thông tư này (chỉ áp dụng đối với giấy phép loại A, D, E).
3. Trình tự cấp lại các loại giấy phép vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này."
Như vậy, bỏ cấp lại giấy phép vận tải đường bộ loại A được quy định như trên.
Loại bỏ thu hồi giấy phép vận tải và văn bản chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ với giấy phép vận tải đường bộ loại A
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 05/2022/TT-BGTVT quy định bãi bỏ các điều khoản của Thông tư số 23/2012/TT-BGTVT như sau:
- Bãi bỏ Điều 17 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 29/2020/TT-BGTVT về xử phạt vi phạm như sau:
“Điều 17. Thu hồi Giấy phép vận tải và văn bản chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi giấy phép vận tải khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng các nội dung ghi trong giấy phép vận tải hoặc vi phạm các quy định về quản lý hoạt động vận tải;
b) Phương tiện bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
c) Bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
d) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động vận tải đường bộ Việt Nam- Trung Quốc theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép vận tải
a) Cơ quan cấp phép ban hành văn bản thu hồi giấy phép vận tải do mình cấp khi doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép có văn bản thu hồi giấy phép vận tải, doanh nghiệp, hợp tác xã nộp giấy phép vận tải bị thu hồi về cơ quan cấp phép;
c) Trong thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp giấy phép vận tải bị thu hồi về cơ quan cấp phép, cơ quan cấp phép thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc bị cơ quan quản lý tuyến thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải;
b) Khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đăng ký khai thác tuyến;
c) Không thực hiện đúng một trong các nội dung của văn bản chấp thuận khai thác tuyến;
d) Không kinh doanh vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được chấp thuận khai thác tuyến hoặc ngừng kinh doanh vận tải hành khách định kỳ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong thời gian 06 tháng liên tục;
đ) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy phép vận tải;
e) Bị thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi văn bản chấp thuận khai thác tuyến
a) Cơ quan cấp phép ban hành văn bản thu hồi chấp thuận khai thác tuyến do mình cấp khi doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 điều này;
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan cấp phép có văn bản thu hồi chấp thuận khai thác tuyến, doanh nghiệp, hợp tác xã dừng hoạt động vận tải hành khách định kỳ trên tuyến và nộp giấy phép vận tải bị thu hồi về cơ quan cấp phép;
c) Trong thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không dừng hoạt động vận tải hành khách định kỳ trên tuyến và nộp giấy phép vận tải bị thu hồi về cơ quan cấp phép, cơ quan cấp phép thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định”.
Như vậy, việc loại bỏ thu hồi Giấy phép vận tải và văn bản chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách định kỳ được quy định như trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.