7 trường hợp thu hồi sổ hộ khẩu theo Thông tư 55 khi thay đổi thông tin cư trú? Giấy tờ nào thay thế sổ hộ khẩu?

"Cho tôi hỏi sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi trong trường hợp nào theo Thông tư 52? Loại giấy tờ nào có thể thay thế sổ hộ khẩu?" Câu hỏi của anh Văn Thanh đến từ Nha Trang.

Có phải tất cả sổ hộ khẩu giấy của người dân đều bị thu hồi?

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định khi công dân thực hiện các thủ tục sau đây:

- Đăng ký thường trú;

- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Thực hiên tách hộ;

- Xóa đăng ký thường trú;

- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú;

- Xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Do đó, không phải tất cả sổ hộ khẩu đều sẽ bị thu hồi mà chỉ có các trường hợp nêu trên mới bị thu hồi sổ hộ khẩu. Vì thế, hiện tại người dân không phải lo lắng về việc tất cả sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi, gây khó khăn cho các công việc có liên quan đến hộ khẩu.

Có phải tất cả sổ hộ khẩu của người dân đều bị thu hồi? Khi nào chính thức khai tử sổ hộ khẩu?

Có phải tất cả sổ hộ khẩu của người dân đều bị thu hồi? Khi nào chính thức khai tử sổ hộ khẩu? (Hình từ internet)

Thu hồi sổ hộ khẩu giấy, dùng giấy tờ nào để thay thế?

Khi công dân bị thu lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì có thể xin giấy yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:

"1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú."

Người dân sẽ dùng giấy này để thực hiện các công việc cần có sổ hộ khẩu.

Khi nào chính thức khai tử sổ hộ khẩu giấy?

Căn cứ Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định giá trị sử dụng của sổ hộ khẩu, sổ tạm trú như sau:

- Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

- Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

- Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Do đó, đến ngày 31/12/2022 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ không có giá trị sử dụng nữa, thay vào đó các cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp khẩn trương, đầy đủ căn cước công dân gắn chip, là giấy tờ pháp lý để người dân giao dịch, làm thủ tục, không cần xác nhận của cơ quan nào nữa.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,655 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào