05 trường hợp phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước từ 01/7/2024 theo hướng dẫn mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023?

05 trường hợp phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước từ 01/7/2024 theo hướng dẫn mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023? Anh M ở Gia Lai.

05 trường hợp phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước từ 01/7/2024 theo hướng dẫn mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Tài nguyên nước 2023 thì 05 trường hợp phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước từ 01/7/2024:

(1) Đập, hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối;

(2) Hồ trên sông, suối không thuộc (1);

(3) Hồ, ao, đầm, phá được xác định trong danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp;

(4) Sông, suối, kênh, mương, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;

(5) Các nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch không thuộc (3).

Hiện nay, theo quy định tại Luật Tài Nguyên nước 2012 chỉ có 04 trường hợp phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước, cụ thể:

(1) Hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các hồ chứa nước khác;

(2) Hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa ở các khu vực khác; đầm, phá tự nhiên;

(3) Sông, suối, kênh, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;

(4) Các nguồn nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.

05 trường hợp phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước từ 01/7/2024 theo hướng dẫn mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023?

05 trường hợp phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước từ 01/7/2024 theo hướng dẫn mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023? (Hình ảnh từ Internet)

Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định hiện hành được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP thì chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định hiện hành được quy định như sau:

Hành lang bảo vệ nguồn nước được lập để thực hiện các chức năng sau đây:

- Bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước;

- Phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước;

- Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước;

- Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước.

Chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định trên được xác định cho toàn bộ hành lang hoặc từng đoạn của hành lang theo yêu cầu bảo vệ nguồn nước.

Ngoài ra, chức năng của hành lang bảo vệ nguồn nước được thể hiện trong Danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước và là căn cứ để xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định Nghị định 43/2015/NĐ-CP.

Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch hiện nay?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP thì hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch có phạm vi như sau:

(1) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP, phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:

- Không nhỏ hơn 10 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;

- Không nhỏ hơn 05 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung;

- Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào diễn biến lòng dẫn, tình trạng sạt, lở để quyết định phạm vi hành lang bảo vệ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, hạn chế các nguyên nhân gây sạt, lở bờ, bảo vệ sự ổn định của bờ;

- Trường hợp đoạn sông, suối, kênh, rạch đã được kè bờ chống sạt, lở, lấn chiếm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phạm vi của hành lang bảo vệ nguồn nước nhỏ hơn phạm vi tối thiểu được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP.

(2) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định như sau:

- Không nhỏ hơn 20 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung;

- Không nhỏ hơn 15 m tính từ mép bờ đối với đoạn sông, suối, kênh, rạch không chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung.

(3) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP, phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước không nhỏ hơn 30 m tính từ mép bờ hoặc bao gồm toàn bộ vùng đất ngập nước ven sông, suối, kênh, rạch.

(4) Đối với hành lang bảo vệ sông, suối, kênh, rạch có chức năng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi cụ thể của hành lang bảo vệ nguồn nước.

(5) Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước có từ hai chức năng trở lên thì phạm vi tối thiểu của hành lang được xác định theo chức năng có phạm vi tối thiểu rộng nhất.

(6) Trường hợp hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị định 43/2015/NĐ-CP nhưng ở các đoạn sông, suối, kênh, rạch có công trình đê điều, các tuyến đường sắt, đường bộ hoặc các công trình kết cấu hạ tầng khác ở ven nguồn nước thì phạm vi tối đa của hành lang bảo vệ nguồn nước không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ đê về phía sông hoặc hành lang an toàn của các công trình đó về phía bờ.

(7) Trường hợp kênh, rạch thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì thực hiện lập và quản lý hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.

(8) Trường hợp sông, suối, kênh, rạch nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.

Luật Tài nguyên nước 2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 trừ trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 85 Luật Tài nguyên nước 2023

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,720 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào