Hồ sơ về việc mở cửa khẩu biên giới quốc tế gồm các tài liệu nào? Ai có thẩm quyền mở cửa khẩu biên giới quốc tế?
Ai có thẩm quyền mở cửa khẩu biên giới quốc tế?
Ai có thẩm quyền mở cửa khẩu biên giới quốc tế, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 112/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b và điểm c khoản 11 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc, thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới
1. Nguyên tắc mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Được sự thống nhất của chính quyền cấp tỉnh có cửa khẩu hai bên; sự đồng ý của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước láng giềng hoặc do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định mở theo quy định của Nghị định này;
b) Phù hợp với thỏa thuận song phương về phát triển cửa khẩu giữa Việt Nam và nước láng giềng; nằm trong quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;
Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ quyết định mở, nâng cấp cửa khẩu không nằm trong quy hoạch cửa khẩu trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia để đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội hoặc phục vụ yêu cầu cấp thiết khác.
c) Đảm bảo yếu tố chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia và quốc phòng- an ninh, đối ngoại;
d) Đảm bảo các tiêu chí chung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Chính phủ quyết định việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) và mở lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thực hiện việc mở cửa khẩu phụ, lối mở biên giới sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan và được sự đồng ý của Chính phủ.
Như vậy, theo quy định trên Chính phủ quyết định việc mở cửa khẩu biên giới quốc tế (cửa khẩu song phương).
Hồ sơ về việc mở cửa khẩu biên giới quốc tế gồm các tài liệu nào? Ai có thẩm quyền mở cửa khẩu biên giới quốc tế? (Hinh từ Internet)
Hồ sơ về việc mở cửa khẩu biên giới quốc tế gồm các tài liệu nào?
Hồ sơ về việc mở cửa khẩu biên giới quốc tế gồm các tài liệu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 112/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP như sau:
Trình tự mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa
1. Việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
…
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hội đàm với chính quyền cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới báo cáo Chính phủ (thông qua Bộ Ngoại giao) hồ sơ về việc mở, nâng cấp cửa khẩu (01 bộ hồ sơ, gồm có: Báo cáo thuyết minh về việc mở, nâng cạp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); Sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) (bản chính); bản chính Báo cáo tiêu chí đề nghị mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) (theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này); Báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính); bản chính Báo cáo về lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập (đối với cửa khẩu đề nghị nâng cấp); bản sao Biên bản thỏa thuận, hội đàm;
…
Như vậy, theo quy định trên hồ sơ về việc mở cửa khẩu biên giới quốc tế gồm các tài liệu sau:
- Báo cáo thuyết minh về việc mở cửa khẩu quốc tế;
- Sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực mở cửa khẩu quốc;
- Báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính);
- Bản chính Báo cáo tiêu chí đề nghị mở cửa khẩu quốc tế;
- Bản sao Biên bản thỏa thuận, hội đàm.
Ai có trách nhiệm gửi công hàm cho nước láng giềng thông báo chủ trương của Chính phủ đồng ý mở cửa khẩu biên giới quốc tế?
Ai có trách nhiệm gửi công hàm cho nước láng giềng thông báo chủ trương của Chính phủ đồng ý mở cửa khẩu biên giới quốc tế, thì theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 Nghị định 112/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP như sau:
Trình tự mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa.
…
e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Chính phủ có quyết định về việc mở, nâng cấp cửa khẩu, Bộ Ngoại giao gửi công hàm cho nước láng giềng thông báo chủ trương của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
…
Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Ngoại giao gửi công hàm cho nước láng giềng thông báo chủ trương của Chính phủ đồng ý mở cửa khẩu biên giới quốc tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.