Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bán nhà ở xã hội được quy định gồm những thành phần nào?
Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán nhà ở xã hội như thế nào?
Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán nhà ở xã hội được quy định tại Điều 21a Nghị định 100/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) như sau:
- Chủ đầu tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực) đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để đề nghị tổ chức thẩm định giá bán nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa phương thực hiện việc thẩm định giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư đề nghị theo quy định sau:
+ Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả và thời hạn thực hiện thẩm định.
Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được kiểm toán về chi phí của dự án theo quy định thì Sở Xây dựng có thể căn cứ vào báo cáo kiểm toán để thẩm định giá bán nhà ở xã hội của dự án.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của chủ đầu tư, Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm định, chủ đầu tư ban hành giá bán nhà ở xã hội của dự án trên nguyên tắc không được cao hơn giá đã được thẩm định.
+ Nếu quá thời hạn 30 ngày nêu trên mà Sở Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá không có văn bản thông báo kết quả thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá theo phương án giá đã trình thẩm định và ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng, nhưng trước khi ký hợp đồng chủ đầu tư phải có trách nhiệm gửi bảng giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư ban hành đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
- Khi có văn bản thông báo kết quả thẩm định mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng hoặc điều chỉnh bổ sung phụ lục hợp đồng và phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở.
Lưu ý: Trường hợp chủ đầu tư bán lại quỹ nhà ở xã hội sau 05 năm cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2014 thì không phải thẩm định lại giá bán nhà ở xã hội nếu trong phương án giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đã xác định giá bán sau thời gian cho thuê.
Việc xác định giá bán đối với nhà ở xã hội cho thuê khi được phép bán theo quy định thì giá bán phải giảm trừ phần chi phí khấu hao nhà ở tương ứng với thời gian đã thuê.
Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bán nhà ở xã hội (Hình từ Internet)
Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bán nhà ở xã hội như thế nào?
Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định giá bán nhà ở xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 21a Nghị định 100/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) như sau:
- Đơn đề nghị thẩm định giá theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 49/2021/NĐ-CP;
TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị
- Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư (bao gồm: Căn cứ pháp lý của Dự án; tổng quan về dự án);
- Phương án xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng.
Giá bán nhà ở xã hội được chủ đầu tư dự án xác định dựa trên cơ sở nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội như sau:
Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá bán nhà ở xã hội.
...
Theo đó, giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư.
Lưu ý: Không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 Luật Nhà ở 2014 vào giá bán nhà ở xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.