Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp những gì? Hệ thống có được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương không?
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp những gì?
>> Xem thêm: Hồ sơ địa chính có bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Ai có trách nhiệm lập hồ sơ địa chính?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
23. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.
24. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này.
25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
...
Như vậy, hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp Các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu.
Các yếu tố này được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp những gì? (hình từ internet)
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương không?
Căn cứ theo Điều 163 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Như vậy, hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 170 Luật Đất đai 2024 thì trong việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
(1) Tổ chức xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương, bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
(2) Tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
(3) Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(4) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
- Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;
- Quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;
- Xây dựng, cập nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai ở trung ương;
- Tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;
- Kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.