Hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự gồm những kết quả nào? Kỳ báo cáo 12 tháng có phải là kỳ báo cáo thống kê năm không?

Tôi có câu hỏi là hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự gồm những kết quả nào? Kỳ báo cáo 12 tháng có phải là kỳ báo cáo thống kê năm không? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.K đến từ Đồng Nai.

Hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự gồm những kết quả nào?

Hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự gồm những kết quả được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2019/TT-BTP như sau:

Hệ thống biểu mẫu thống kê và trách nhiệm thực hiện biểu mẫu
1. Hệ thống biểu mẫu thống kê
Biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
a) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc;
b) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền;
c) Kết quả thi hành cho ngân sách nhà nước;
d) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên;
đ) Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên;
e) Kết quả đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;
g) Kết quả cưỡng chế thi hành án dân sự;
h) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự;
i) Kết quả tiếp công dân trong thi hành án dân sự;
k) Kết quả giám sát, kiểm sát thi hành án dân sự;
l) Kết quả bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự;
m) Kết quả theo dõi việc thi hành án hành chính.
2. Trách nhiệm thực hiện
Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự gồm:

- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc;

- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền;

- Kết quả thi hành cho ngân sách nhà nước;

- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên;

- Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên;

- Kết quả đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự;

- Kết quả cưỡng chế thi hành án dân sự;

- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự;

- Kết quả tiếp công dân trong thi hành án dân sự;

- Kết quả giám sát, kiểm sát thi hành án dân sự;

- Kết quả bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự;

- Kết quả theo dõi việc thi hành án hành chính.

thi hành án dân sự

Hệ thống biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự gồm những kết quả nào? (Hình từ Internet)

Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự 12 tháng có phải là kỳ báo cáo thống kê năm không?

Kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự 12 tháng có phải là kỳ báo cáo thống kê năm không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-BTP như sau:

Báo cáo thống kê và kỳ báo cáo thống kê
1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm báo cáo thống kê định kỳ và báo cáo thống kê đột xuất:
a) Báo cáo thống kê định kỳ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền. Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự, người có yêu cầu phải có văn bản nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo thống kê và các yêu cầu khác (nếu có) để tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện.
2. Kỳ báo cáo thống kê bao gồm các kỳ báo cáo thống kê 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng. Kỳ báo cáo thống kê 12 tháng là kỳ báo cáo thống kê năm. Kỳ báo cáo thống kê được tính bắt đầu từ ngày 01/10 của năm hiện tại, kết thúc vào ngày cuối tháng của các kỳ thống kê. Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự bắt đầu từ ngày 01/10 năm hiện tại, kết thúc vào ngày 30/9 năm kế tiếp.

Như vậy, theo quy định trên thì kỳ báo cáo thống kê thi hành án dân sự 12 tháng là kỳ báo cáo thống kê năm.

Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì khi thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thống kê thi hành án dân sự?

Bộ Tư pháp có trách nhiệm khi thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thống kê thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 06/2019/TT-BTP như sau:

Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê thi hành án dân sự; nâng cấp, hoàn thiện phần mềm thống kê, cơ sở dữ liệu điện tử về thống kê thi hành án dân sự.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong Hệ thống Thi hành án dân sự.
3. Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự thuộc địa phương mình.
...

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê thi hành án dân sự; nâng cấp, hoàn thiện phần mềm thống kê, cơ sở dữ liệu điện tử về thống kê thi hành án dân sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

632 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào