Hệ số lương áp dụng đối với công chức cấp trung ương loại B là bao nhiêu? Việc xếp lương và trả lương cần đáp ứng những nguyên tắc gì?
- Việc xếp lương và trả lương đối với công chức cấp trung ương loại B cần đáp ứng những nguyên tắc gì?
- Hệ số lương áp dụng đối với công chức cấp trung ương loại B được quy định như thế nào?
- Theo Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, công chức cấp trung ương loại B áp dụng cho những ngạch công chức nào?
Việc xếp lương và trả lương đối với công chức cấp trung ương loại B cần đáp ứng những nguyên tắc gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
d) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.
2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
...
Nguyên tắc xếp lương, trả lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện theo quy định cụ thể trên. Trong đó, việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp trung ương loại B và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
Hệ số lương áp dụng đối với công chức cấp trung ương loại B được quy định như thế nào?
Hệ số lương áp dụng đối với công chức cấp trung ương loại B được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Bảng 2 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
Ghi chú:
1. Trong các cơ quan nhà nước có sử dụng các chức danh cán bộ, công chức theo ngành chuyên môn có tên ngạch thuộc đối tượng áp dụng bảng 3 thì xếp lương đối với cán bộ, công chức đó theo ngạch tương ứng quy định tại bảng 3. Việc trả lương thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước mà cán bộ, công chức đó đang làm việc.
2. Khi chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc lương mới, nếu đã xếp bậc lương cũ cao hơn bậc lương mới cuối cùng trong ngạch thì những bậc lương cũ cao hơn này được quy đổi thành % phụ cấp thâm niên vượt khung so với mức lương của bậc lương mới cuối cùng trong ngạch.
3. Hệ số lương của các ngạch công chức loại C (gồm C1, C2 và C3) đã tính yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường.
4. Cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn, thì căn cứ vào thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch (không quy định theo hệ số lương hiện hưởng) để được xem xét cử đi thi nâng ngạch như sau:
- Đối với cán bộ, công chức loại B và loại C: Không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.
- Đối với cán bộ, công chức loại A0 và loại A1: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
- Đối với cán bộ, công chức loại A2: Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch là 6 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương).
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung về chức danh cán bộ, công chức (ngạch) quy định tại đối tượng áp dụng bảng 2, thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch công chức chuyên ngành đề nghị Bộ Nội vụ ban hành chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức và hướng dẫn việc xếp lương phù hợp với ngạch công chức đó.
Như vậy, hệ số lương áp dụng đối với công chức cấp trung ương loại B từng bậc theo quy định tại bảng trên.
Lưu ý, đối với công chức cấp trung ương loại B không quy định thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch.
Theo Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, công chức cấp trung ương loại B áp dụng cho những ngạch công chức nào?
Căn cứ theo Bảng 2 Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định:
Theo quy định trên, công chức cấp trung ương loại B áp dụng cho ngạch công chức sau:
- Cán sự
- Kế toán viên trung cấp
- Kiểm thu viên thuế
- Thủ kho tiền, vàng bạc, đá quý (ngân hàng) (*)
- Kiểm tra viên trung cấp hải quan
- Kỹ thuật viên kiểm dịch động - thực vật
- Kiểm lâm viên
- Kiểm soát viên trung cấp đê điều (*)
- Kỹ thuật viên kiểm nghiệm bảo quản;
- Kiểm soát viên trung cấp thị trường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.