Hành vi che biển số xe mô tô, ô tô khi tham gia giao thông sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Ai có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi này?

Sắp tới tôi có chuyến đi chơi xa, bạn bè khuyên tôi nên lấy giấy hoặc băng keo che biển số xe lại để có gì sẽ tránh được phạt nguội. Tôi không biết việc này có đúng với quy định của pháp luật hay không? Tôi sợ làm vậy rồi sẽ bị phạt. Bên cạnh đó, tôi muốn biết nếu hành vi đó là vi phạm pháp luật, vậy cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi trên?

Người điều khiển xe ô tô cố tình che biển số xe của mình lại sẽ bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe ô tô cố tình che biển số xe của mình lại sẽ bị xử phạt như thế nào?

Người điều khiển xe ô tô cố tình che biển số xe của mình lại sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với hành vi này như sau:

"Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
...
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định."

Theo đó, trong trường hợp người điều khiển xe ô tô tham gia giao thông mà biển số xe bị che lấp thì có thể bị phạt tiền lên đến 6 triệu đồng.

Điều khiển xe mô tô có biển số xe bị che lấp thì mức xử phạt là như thế nào?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển xe mô tô với biển số xe bị che lấp sẽ bị xử phạt như sau:

"Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông"
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.”

Theo đó, người điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông sẽ có thể bị phạt lên đến 400 ngàn đồng nếu biển số xe của mình bị che lấp.

Thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi tham gia giao thông có biển số xe bị che lấp thuộc về cơ quan nào?

Thẩm quyền xử phạt được quy định cụ thể tại khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi tham gia giao thông có biển số xe bị che lấp"Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

"1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
...
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;"

Như vậy, đối với các hành vi điều khiển xe mô tô, ô tô tham gia giao thông nhưng biển số xe bị che lấp sẽ thuộc trường hợp vi phạm quy định pháp luật về an toàn giao thông đường bộ. Tùy vào mức độ vi phạm mà cơ quan có thẩm quyền xử phạt là Cảnh sát giao thông sẽ tiến hành thu mức phạt hợp lý.

Biển số xe
Biển số xe bị che lấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Biển số xe 74 ở tỉnh nào? Cách điền giấy khai đăng ký xe 2024 mới nhất? Thời hạn giải quyết đăng ký xe bao lâu?
Pháp luật
Có địa chỉ thường trú và tạm trú khác nhau thì lệ phí cấp biển số xe được xác định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký, cấp biển số xe lần đầu trên VNeID 2024 nhanh chóng nhất? Thời hạn giải quyết đăng ký xe thế nào?
Pháp luật
Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá biển số xe từ 2025? Không nộp tiền trúng đấu giá biển số xe quá 30 ngày có được hoàn tiền đặt trước không?
Pháp luật
Năm 2025 các màu của biển số xe có ý nghĩa gì? Cách quản lý biển số xe theo quy định mới nhất thế nào?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô có hành vi gắn biển số xanh giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Xe bị mất cắp thì cần chuẩn bị giấy tờ gì để nộp hồ sơ thu hồi đăng ký xe, biển số xe? Mẫu Giấy khai thu hồi đăng ký xe, biển số xe là mẫu nào?
Pháp luật
Xe biển số đỏ là xe gì? Xe biển số đỏ có được ưu tiên khi tham gia giao thông đường bộ theo quy định mới nhất không?
Pháp luật
Người điều khiển xe gắn máy gắn biển số giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Biển số xe 64 tỉnh thành Việt Nam thế nào? Tra cứu biển số xe 64 tỉnh thành ở đâu? Danh sách biển số xe 64 tỉnh thành mới nhất 2024 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển số xe
2,295 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào