Gà có dấu hiệu bệnh tích gì khi bị bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale?
Gà có dấu hiệu bệnh tích gì khi bị bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn ORT gây nên?
Theo tiểu mục 6.3 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-53:2022 về Bệnh động vật - Quy trình chẩn đoán - Phần 53: Bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale ở gà thì dấu bệnh tích khi mắc bệnh viêm phổi hóa mủ gồm
Chẩn đoán lâm sàng
...
6.3 Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở đường hô hấp của gà như: Khí quản, màng phổi, phổi và các túi khí.
- Niêm mạc khí quản có thể xung huyết nhẹ. Từ minh quản xuống 2 phế quản và phổi, trong lòng ống bị viêm, có mủ hoặc bã đậu;
- Phổi bị viêm một bên hoặc cả hai bên, được bao bởi chất tiết keo dính giống như mủ. Trong phải có các cục mủ màu vàng hoặc có bã đậu hình ống.
- Túi khí bị viêm, dày lên, có chất tiết nhày màu trắng đục hoặc vàng đục, có lẫn bọt.
Một số bệnh tích khác của bệnh còn được ghi nhận như: Ở da vùng đầu bị phù, viêm não, viêm tủy xương, viêm khớp, màng bao tim và cơ tim bị viêm, gan sưng, lách sưng.
...
Như vậy, gà bị bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale có dấu hiện bệnh tích như sau:
(1) Bệnh tích của bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn ORT ở gà tập trung ở đường hô hấp như: Khí quản, màng phổi, phổi và các túi khí.
- Niêm mạc khí quản có thể xung huyết nhẹ. Từ minh quản xuống 2 phế quản và phổi, trong lòng ống bị viêm, có mủ hoặc bã đậu;
- Phổi bị viêm một bên hoặc cả hai bên, được bao bởi chất tiết keo dính giống như mủ. Trong phải có các cục mủ màu vàng hoặc có bã đậu hình ống.
- Túi khí bị viêm, dày lên, có chất tiết nhày màu trắng đục hoặc vàng đục, có lẫn bọt.
(2) Một số bệnh tích khác của bệnh còn được ghi nhận như: Ở da vùng đầu bị phù, viêm não, viêm tủy xương, viêm khớp, màng bao tim và cơ tim bị viêm, gan sưng, lách sưng.
Gà có dấu hiệu bệnh tích gì khi bị bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn ORT? (Hình từ Internet)
Lấy mẫu bệnh phẩm là túi khí ở gà bị bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn ORT được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại tiết 7.1.1 tiểu mục 7.1 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-53:2022 về Bệnh động vật - Quy trình chẩn đoán - Phần 53: Bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale ở gà như sau:
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
7.1 Lấy mẫu và bảo quản mẫu
7.1.1 Lấy mẫu
Bệnh phẩm là phổi, túi khí, dịch tiết đường khí quản.
Cách lấy mẫu:
- Lấy mẫu phổi: Dùng pank, kéo (5.9) để bóc tách lấy một hoặc cả hai bên phổi, cho vào từng lọ hoặc túi nylon vô trùng riêng biệt, đậy kín, ghi ký hiệu mẫu;
- Lấy mẫu túi khí: Dùng pank, kéo (5.9) tách lấy màng túi khí, cho vào từng lọ hay túi nylon vô trùng riêng biệt, đậy kín, ghi ký hiệu mẫu;
- Lấy mẫu khí quản: Dùng pank, kéo (5.9) để bóc tách cả đường khí quản, cho vào từng lọ hay túi nylon vô trùng riêng biệt, đậy kín, ghi ký hiệu mẫu;
Nếu lấy dịch tiết đường khí quản: Dùng pank, kéo (5.9) để mở đường khí quản, dùng tăm bông (5.16) ngoáy lấy dịch ở nhiều điểm trên đường khí quản. Tăm bông sau lấy mẫu được cho vào ống có dung dịch bảo quản hoặc nước muối sinh lý (4.13), đậy kín, ghi ký hiệu mẫu;
Mẫu bệnh phẩm nên được nuôi cấy trên môi trường càng sớm càng tốt. Trong trường hợp phải vận chuyển đến phòng thí nghiệm, mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C.
Gửi kèm theo bệnh phẩm giấy yêu cầu xét nghiệm có ghi rõ triệu chứng, bệnh tích và đặc điểm dịch tễ.
...
Như vậy, việc lấy mẫu bệnh phẩm là khí quản ở gà bị bệnh viêm phổi hóa mủ được thực hiện như sau:
- Dùng pank, kéo tách lấy màng túi khí, cho vào từng lọ hay túi nylon vô trùng riêng biệt, đậy kín, ghi ký hiệu mẫu;
- Mẫu bệnh phẩm nên được nuôi cấy trên môi trường càng sớm càng tốt.
Trong trường hợp phải vận chuyển đến phòng thí nghiệm, mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong điều kiện lạnh từ 2 °C đến 8 °C.
Gửi kèm theo bệnh phẩm giấy yêu cầu xét nghiệm có ghi rõ triệu chứng, bệnh tích và đặc điểm dịch tễ.
Xử lý mẫu là túi khí theo phương pháp PCR được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại tiết 7.3.3.1 tiết 7.3.3 tiểu mục 7.3 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8400-53:2022 về Bệnh động vật - Quy trình chẩn đoán - Phần 53: Bệnh viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale ở gà như sau:
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
...
7.3 Xác định vi khuẩn ORT
7.3.3 Xác định vi khuẩn ORT bằng phương pháp PCR
7.3.3.1 Xử lý mẫu
- Mẫu bệnh phẩm là phổi, khí quản, màng túi khí: Dùng pank kéo (5.9) cắt nhỏ và nghiền mẫu bệnh phẩm với nước muối sinh lý (4.13) theo tỷ lệ 1 : 9 (phần thể tích) bằng cối chày sứ (5.19) thành huyễn dịch. Chuyển huyễn dịch vào 2 ống ly tâm 1,5 ml (5.18) bằng pipet (5.11). Một ống dùng để tách ADN tiến hành phản ứng PCR, realtime PCR; ống còn lại dùng làm mẫu lưu, bảo quản ở nhiệt độ 4 °C.
- Mẫu bệnh phẩm là dịch tiết đường khí quản: Chuyển tăm bông đã lấy dịch tiết đường khí quản vào ống thu mẫu có sẵn nước muối sinh lý và lắc kỹ để đồng nhất mẫu. Chuyển dung dịch mẫu đã đồng nhất vào 2 ống ly tâm 1,5 ml (5.18) bằng pipet (5.11). Một ống dùng để tách ADN tiến hành phản ứng PCR, realtime PCR; ống còn lại dùng làm mẫu lưu, bảo quản ở nhiệt độ 4 °C.
- Đối với khuẩn lạc nghi ngờ (xem 7.2.2): Dùng pipet (5.11) hút 200 µl nước cất vào ống ly tâm 1,5 ml (5.18). Dùng que cấy (5.14) lấy từ 2 khuẩn lạc đến 3 khuẩn lạc nghi ngờ là vi khuẩn ORT hòa vào 200 µl nước cất vô trùng, lắc đều.
- Đối với canh khuẩn (xem 7.2.2): Dùng pipet (5.11) hút 200 µl canh khuẩn nghi ngờ là vi khuẩn ORT vào ống ly tâm 1,5 ml (5.18).
Như vậy, xử lý mẫu là túi khí và nuôi cấy vi khuẩn được thực hiện như sau:
- Dùng pank kéo cắt nhỏ và nghiền mẫu bệnh phẩm với nước muối sinh lý theo tỷ lệ 1 : 9 (phần thể tích) bằng cối chày sứ thành huyễn dịch.
- Chuyển huyễn dịch vào 2 ống ly tâm 1,5 ml bằng pipet.
Một ống dùng để tách ADN tiến hành phản ứng PCR, realtime PCR; ống còn lại dùng làm mẫu lưu, bảo quản ở nhiệt độ 4 °C.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.