Dùng tài khoản thanh toán của người khác để giao dịch được không? Đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi nào?

Tôi muốn sử dụng tài khoản thanh toán của mẹ để thực hiện các giao dịch với ngân hàng có được không? Tôi là chủ một hộ kinh doanh ở Đồng Nai, hiện đang cần dùng tài khoản ngân hàng để tiến hành vay mượn cũng nhận tiền khách chuyển tới. Vì một số lý do không tiện nói nên tôi muốn dùng tài khoản đứng tên mẹ mình để thực hiện các giao dịch trên, nếu vậy thì có được hay không? Có thể cho tôi biết thêm trường hợp nào có thể đóng tài khoản thanh toán này không?

Tài khoản thanh toán có được ủy quyền sử dụng không?

Điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về quyền của chủ tài khoản thanh toán :

“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản thanh toán có các quyền sau:
c) Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;”

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định:

“1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.
2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.”

Theo những quy định trên, việc bạn sử dụng tài khoản thanh toán của mẹ để tiến hành các giao dịch với ngân hàng là có thể thực hiện được dưới hình thức ủy quyền. Bên cạnh đó, việc ủy quyền này cần được đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về ủy quyền thì mới có hiệu lực trên thực tế.

Dùng tài khoản thanh toán của người khác để giao dịch được không?

Điều kiện để tiến hành ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán là gì?

Căn cứ khoản 3 điều 4 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN: để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản (ở đây là mẹ bạn) phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).

Bản đăng ký mẫu chữ ký tại Phụ lục số 02 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN, được thay thế bởi Phụ lục số 02 Thông tư 02/2019/TT-NHNN theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN

Phụ lục 02.1

Phụ lục 02.2

Phụ lục 02.3

Pháp luật quy định thế nào về việc đóng tài khoản thanh toán?

Điều 18 Thông tư 23/2014/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về việc đóng tài khoản thanh toán như sau:

(1) Một số trường hợp đóng tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện:

- Có văn bản yêu cầu đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản và chủ tài khoản đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc đóng tài khoản được thực hiện theo yêu cầu của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản;

Một số trường hợp Chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

- Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Chủ tài khoản vi phạm cam kết hoặc các thỏa thuận tại hợp đồng về mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn đối với việc đóng tài khoản thanh toán do không duy trì đủ số dư tối thiểu và không phát sinh giao dịch trong thời gian dài; thời hạn thông báo cho chủ tài khoản trước khi đóng tài khoản thanh toán và các vấn đề cụ thể khác liên quan đến việc đóng tài khoản thanh toán trong trường hợp này do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định và thông báo công khai cho khách hàng.

3. Sau khi đóng tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản, người giám hộ hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết hoặc mất tích.

4. Số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau:

a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản; người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích (được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN).

b) Chi trả theo quyết định của tòa án;

c) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản với chủ tài khoản, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

5. Sau khi đóng tài khoản thanh toán, khách hàng muốn sử dụng tài khoản thanh toán phải làm thủ tục mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể sử dụng tài khoản thanh toán của mẹ bạn thông qua ủy quyền để tiến hành các giao dịch tại tổ chức tín dụng. Việc ủy quyền này phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về ủy quyền thì mới có hiệu lực thi hành.

Tổ chức tín dụng
Tài khoản thanh toán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài khoản thanh toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Pháp luật
Chủ tài khoản thanh toán có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp số dư tài khoản của mình không?
Pháp luật
Ngân hàng thay đổi mức vốn điều lệ có cần Ngân hàng Nhà nước chấp thuận không? Khi được chấp thuận thay đổi thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là gì? Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
05 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng là những tổ chức nào?
Pháp luật
Việc đóng tài khoản thanh toán có được thực hiện khi chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết không?
Pháp luật
Tổ chức mở tài khoản thanh toán có phải gửi chứng từ thanh toán đến cho Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện những hoạt động như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng tư vấn của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn và khách hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?
Pháp luật
Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng là gì? Tổ chức nào được cung ứng dịch vụ này?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
5,881 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào