Dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ trong trường hợp nào? Quyết định tạm đình chỉ dự án về pháp luật bao gồm những nội dung nào?
Dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ trong trường hợp nào?
Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 113/2014/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm như sau:
Xử lý vi phạm
...
2. Chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ trong trường hợp không tiến hành hoạt động trong khuôn khổ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật trong vòng 12 tháng liên tục, kể từ ngày chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
...
Theo quy định trên, dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ trong trường hợp dự án không được tiến hành hoạt động trong vòng 12 tháng liên tục, kể từ ngày dự án về pháp luật được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Dự án về pháp luật (Hình từ Internet)
Quyết định tạm đình chỉ dự án về pháp luật bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 07/2015/TT-BTP quy định về nội dung Quyết định tạm đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật như sau:
Nội dung Quyết định tạm đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật
1. Căn cứ tạm đình chỉ.
2. Thời hạn tạm đình chỉ.
3. Điều kiện chấm dứt việc tạm đình chỉ.
4. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức khi chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật bị tạm đình chỉ.
5. Nội dung khác (nếu có).
Theo đó, quyết định tạm đình chỉ dự án pháp luật bao gồm những nội dung được quy định tại Điều 15 nêu trên.
Trong đó có căn cứ tạm đình chỉ và thời hạn tạm đình chỉ dự án pháp luật.
Việc tạm đình chỉ dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-BTP về tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
1. Cơ quan chủ quản trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi kiểm tra việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương, Bộ Tư pháp khi tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật trong phạm vi cả nước khi phát hiện hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện hành vi thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18 của Nghị định số 113/2014/NĐ-CP, các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tạm đình chỉ, đình chỉ chương trình, dự án, viện trợ phi dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, trong thời thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện hành vi thuộc các trường hợp tạm đình chỉ dự án về pháp luật thì các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra dự án có trách nhiệm đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ.
Và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tạm đình chỉ dự án về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.