Dự án được đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài không?
Dự án được đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài không?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BKHĐT quy định về dự án có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Dự án có vốn đầu tư nước ngoài là dự án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Dự án được đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định:
Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
...
Như vậy, theo quy định, dự án được đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh mà có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 nêu trên thì được xem là dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Dự án được đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa những đối tượng nào thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, cụ thể như sau:
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
...
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
...
Đồng thời, căn cứ Điều 38 Luật Đầu tư 2020 quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cụ thể như sau:
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
...
Theo đó, trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020 được trích dẫn ở trên.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có những nội dung chủ yếu nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Đầu tư 2020 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, các bên tham gia hợp đồng cũng có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.