Dự án đánh giá tài nguyên nước dưới đất được phân thành bao nhiêu loại? Ai có trách nhiệm tổ chức đánh giá tài nguyên nước dưới đất?

Xin cho hỏi: Dự án điều tra đánh giá tài nguyên nước dưới đất được phân thành bao nhiêu loại? Hoạt động đánh giá tài nguyên nước dưới đất cần đảm bảo yêu cầu nào? Ai có trách nhiệm tổ chức đánh giá tài nguyên nước dưới đất? - Câu hỏi của anh Đăng Khoa (Hà Nội)

Dự án đánh giá tài nguyên nước dưới đất được phân thành bao nhiêu loại?

tài nguyên nước dưới đất

Dự án đánh giá tài nguyên nước dưới đất được phân thành bao nhiêu loại? (Hình từ Internet)

Theo Điều 3 Thông tư 34/2018/TT-BTNMT quy định như sau:

Phân loại dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải được lập thành dự án theo một trong các loại dự án quy định tại khoản 2 Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện (sau đây gọi tắt là cơ quan phê duyệt dự án).
2. Dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao gồm các loại sau đây:
a) Dự án điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất;
b) Dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề.
3. Dự án điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá số lượng (trữ lượng), chất lượng nước dưới đất;
b) Lập bản đồ địa chất thủy văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và bản đồ tài nguyên nước dưới đất.
4. Dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề bao gồm một hoặc một số nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất;
b) Xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (xác định ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước, khu vực cần hạn chế khai thác nước dưới đất);
c) Điều tra tìm kiếm nguồn nước dưới đất;
d) Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất;
đ) Xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
5. Căn cứ mục đích, nội dung yêu cầu của từng loại dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất, yêu cầu quản lý tài nguyên nước, phạm vi, quy mô, mức độ chi tiết của dự án và đặc điểm cụ thể của từng vùng thì cơ quan phê duyệt dự án quyết định các nội dung công việc, khối lượng, sản phẩm cụ thể của từng dự án trên nguyên tắc bảo đảm kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã có và sử dụng hiệu quả kinh phí đầu tư cho điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.

Theo đó, dự án đánh giá tài nguyên nước dưới đất bao gồm các loại sau đây:

(1) Dự án đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

- Đánh giá số lượng (trữ lượng), chất lượng nước dưới đất;

- Lập bản đồ địa chất thủy văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và bản đồ tài nguyên nước dưới đất.

(2) Dự án đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề bao gồm một hoặc một số nội dung chủ yếu sau đây:

- Đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước dưới đất;

- Xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (xác định ngưỡng khai thác đối với các tầng chứa nước, khu vực cần hạn chế khai thác nước dưới đất);

- Điều tra tìm kiếm nguồn nước dưới đất;

- Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước dưới đất;

- Xác định khả năng bổ sung nhân tạo nước dưới đất.

Hoạt động đánh giá tài nguyên nước dưới đất cần đảm bảo yêu cầu nào?

Theo Điều 4 Thông tư 34/2018/TT-BTNMT quy định như sau:

Yêu cầu chung đối với điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất phải phù hợp quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước. Trường hợp chưa có quy hoạch thì cơ quan phê duyệt dự án căn cứ yêu cầu quản lý, tình hình thực tiễn, nguồn lực để xem xét, quyết định việc thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
2. Yêu cầu chung về điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất:
a) Thực hiện đồng thời việc đánh giá trữ lượng, chất lượng nước dưới đất với lập bản đồ địa chất thủy văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất;
b) Mức độ chi tiết được thực hiện tương ứng với các bản đồ theo một trong các tỷ lệ sau: 1:200.000; 1:100.000; 1:50.000; 1:25.000;
c) Kết quả điều tra, đánh giá phải thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá trên phạm vi toàn vùng thực hiện của dự án và được phân theo từng vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, lưu vực sông, tiểu lưu vực sông và theo từng cấu trúc, phức hệ, tầng chứa nước chủ yếu.
3. Đối với nội dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề, cơ quan phê duyệt dự án xem xét, quyết định cụ thể phạm vi, nội dung cần thực hiện trên cơ sở các yêu cầu quản lý tài nguyên nước, thông tin, số liệu, dữ liệu và nguồn lực thực hiện.
4. Việc cung cấp thông tin số liệu, dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Theo đó, hoạt động đánh giá tài nguyên nước dưới đất cần đảm bảo yêu cầu sau:

- Phải phù hợp quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.

Trường hợp chưa có quy hoạch thì cơ quan phê duyệt dự án căn cứ yêu cầu quản lý, tình hình thực tiễn, nguồn lực để xem xét, quyết định việc thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.

- Thực hiện đồng thời việc đánh giá trữ lượng, chất lượng nước dưới đất với lập bản đồ địa chất thủy văn cho các tầng, các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất;

- Mức độ chi tiết được thực hiện tương ứng với các bản đồ theo một trong các tỷ lệ sau: 1:200.000; 1:100.000; 1:50.000; 1:25.000;

- Kết quả điều tra, đánh giá phải thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá trên phạm vi toàn vùng thực hiện của dự án và được phân theo từng vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, lưu vực sông, tiểu lưu vực sông và theo từng cấu trúc, phức hệ, tầng chứa nước chủ yếu.

- Đối với nội dung điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề, cơ quan phê duyệt dự án xem xét, quyết định cụ thể phạm vi, nội dung cần thực hiện trên cơ sở các yêu cầu quản lý tài nguyên nước, thông tin, số liệu, dữ liệu và nguồn lực thực hiện.

- Việc cung cấp thông tin số liệu, dữ liệu, kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Ai có trách nhiệm tổ chức đánh giá tài nguyên nước dưới đất?

Theo Điều 10 Thông tư 34/2018/TT-BTNMT quy định như sau

Trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất, điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề có tính chất liên vùng, liên tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất, điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn.
3. Việc thực hiện các dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa trung ương và địa phương; bảo đảm tính hệ thống của các cấu trúc, phức hệ, tầng chứa nước theo từng lưu vực sông, tiểu lưu vực sông.

Theo đó, trách nhiệm tổ chức đánh giá tài nguyên nước dưới đất được quy định như sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất, điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề có tính chất liên vùng, liên tỉnh.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên nước dưới đất, điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất theo chuyên đề đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh trên địa bàn.

Lưu ý: Việc thực hiện các dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa trung ương và địa phương; bảo đảm tính hệ thống của các cấu trúc, phức hệ, tầng chứa nước theo từng lưu vực sông, tiểu lưu vực sông.


Tài nguyên nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chức năng nguồn nước được điều chỉnh trong các trường hợp nào? Nguồn nước có những chức năng cơ bản nào?
Pháp luật
Nguồn nước mặt nội tỉnh là gì? Nguồn nước mặt nội tỉnh sẽ được phân vùng chức năng như thế nào?
Pháp luật
Nguyên tắc sử dụng tài nguyên nước trong việc phòng chống và khắc phục tác hại do nước gây ra như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ về tài nguyên nước cần đáp ứng điều kiện gì? Có bao nhiêu dịch vụ về tài nguyên nước?
Pháp luật
Nguyên tắc kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước có phải thực hiện theo kế hoạch kiểm tra không?
Pháp luật
Quy hoạch sử dụng nguồn nước liên quốc gia có phải là quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành?
Pháp luật
Có tạm dừng kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước khi đối tượng được kiểm tra có sự thay đổi về tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Việc xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về tài nguyên nước được thực hiện trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Hội đồng thẩm định quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về tài nguyên nước được thành lập bởi cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu kế hoạch tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước là mẫu nào? Khi nào lập kế hoạch kiểm tra?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên nước
708 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài nguyên nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào