Đơn vị muốn xác nhận đủ điều kiện khai trương phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì hồ sơ đề nghị gồm những gì?
- Đơn vị muốn xác nhận đủ điều kiện khai trương phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì hồ sơ đề nghị gồm những gì?
- Trình tự thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt được thực hiện như thế nào?
- Thời hạn Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện là bao lâu?
Đơn vị muốn xác nhận đủ điều kiện khai trương phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì hồ sơ đề nghị gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-NHNN, có quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện như sau:
Trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện
1. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:
a) Văn bản của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về việc thành lập phòng giao dịch bưu điện.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Đơn vị muốn xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thì hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
- Nghị quyết của Hội đồng quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về việc thành lập phòng giao dịch bưu điện.
Phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (Hình từ Internet)
Trình tự thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-NHNN, điểm b và điểm c Khoản 5 Điều 1 Thông tư 27/2022/TT-NHNN , có quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện như sau:
Trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện
…
2. Trình tự, thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:
a) Trên cơ sở quyết định của Hội đồng quản trị về việc thành lập phòng giao dịch bưu điện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được được đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động của phòng giao dịch bưu điện và có văn bản gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt xác nhận hoặc không xác nhận đáp ứng điều kiện khai trương hoạt động đối với phòng giao dịch bưu điện; trường hợp không xác nhận, văn bản gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải nêu rõ lý do.
…
Như vậy, theo quy định trên thì trình tự thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt được thực hiện như sau:
- Trên cơ sở quyết định của Hội đồng quản trị về việc thành lập phòng giao dịch bưu điện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được được đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động của phòng giao dịch bưu điện và có văn bản gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt xác nhận hoặc không xác nhận đáp ứng điều kiện khai trương hoạt động đối với phòng giao dịch bưu điện;
- Trường hợp không xác nhận, văn bản gửi Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải nêu rõ lý do.
Thời hạn Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện là bao lâu?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-NHNN, điểm c khoản 5 Điều 1 Thông tư 27/2022/TT-NHNN, có quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện như sau
Trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện
…
3. Sau khi nhận được văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo lập địa Điểm kinh doanh theo quy định hiện hành, công bố thông tin về ngày khai trương hoạt động trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện.
4. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận đáp ứng đủ điều kiện khai trương hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện và có văn bản báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện về việc khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện. Quá thời hạn này, văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt phải khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện là 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận đáp ứng đủ điều kiện khai trương hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Quá thời hạn này, văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.