Đổi mới công nghệ là gì? Doanh nghiệp có được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đổi mới công nghệ không?
- Đổi mới công nghệ là gì?
- Doanh nghiệp có được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đổi mới công nghệ không?
- Mục tiêu cụ thể của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 được quy định như thế nào?
- Căn cứ vào đâu để xây dựng Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia?
Đổi mới công nghệ là gì?
Đổi mới công nghệ được giải thích tại khoản 15 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thì đổi mới công nghệ là hoạt động thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một phần hoặc toàn bộ công nghệ khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Đổi mới công nghệ là gì? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp có được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đổi mới công nghệ không?
Doanh nghiệp có được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đổi mới công nghệ không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 như sau:
Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ
1. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ với tổ chức khoa học và công nghệ.
2. Doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đầu tư, đối ứng vốn, nhận vốn đối ứng đầu tư cho đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của mình và thực hiện nội dung chi khác theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
3. Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khác phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đối tượng sở hữu trí tuệ có thể xác định được giá trị là quyền tài sản.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng được nhận quyền tài sản quy định tại khoản này để bảo đảm cho giao dịch vay vốn đầu tư cho các dự án khoa học và công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển sản xuất, kinh doanh từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Nhà nước khuyến khích các hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung.
5. Doanh nghiệp đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Hỗ trợ vốn, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, tổ chức tín dụng;
b) Các hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo chức năng nhiệm vụ của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để đầu tư, đối ứng vốn, nhận vốn đối ứng đầu tư cho đổi mới công nghệ.
Mục tiêu cụ thể của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 được quy định như thế nào?
Mục tiêu cụ thể của Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 được quy định tiết b tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định 118/QĐ-TTg năm 2021 như sau:
- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 20%/năm.
- 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm hình thành tổ chức nghiên cứu và phát triển; có từ 8 đến 10 ngành sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm làm chủ hoặc tạo ra được công nghệ tiên tiến trong chuỗi giá trị để sản xuất ra các sản phẩm, có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị trường.
- Các doanh nghiệp trực tiếp tham gia Chương trình có năng suất lao động cao hơn ít nhất 2 lần năng suất lao động khi chưa đổi mới công nghệ.
- Khoảng 10.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp được tập huấn, đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới ở 15 lĩnh vực chủ lực, trọng điểm thông qua hình thức tại chỗ và trực tuyến.
- Hình thành tại mỗi vùng kinh tế ít nhất hai mô hình nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ điển hình phù hợp với điều kiện đặc thù của địa bàn để triển khai nhân rộng.
Căn cứ vào đâu để xây dựng Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia?
Căn cứ vào đâu để xây dựng Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 như sau:
Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia
1. Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu sau đây:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Phục vụ phát triển sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ;
d) Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia.
Như vậy, theo quy định trên thì để Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia cần căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.