Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam có thể dùng khoản vay ngắn hạn nước ngoài cho mục đích dài hạn không? Trường hợp không được mà vẫn vi phạm thì bị xử lý như thế nào?

Công ty tôi là doanh nghiệp tư nhân Việt Nam muốn hỏi một vài vấn đề về các khoản vay nước ngoài như sau. Có thể dùng khoản vay ngắn hạn nước ngoài cho mục đích dài hạn không? Trường hợp không được mà vẫn vi phạm thì bị xử lý như thế nào? Điều kiện vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp Việt Nam là gì? Có được vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam hay không?

Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam có thể dùng khoản vay ngắn hạn cho mục đích dài hạn không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 12/2014/NĐ-CP quy định như sau:

1. Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:
a) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;
b) Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Theo quy định trên thì không được vay ngắn hạn để sử dụng các công việc khác có mục đích sử dụng vốn trung và dài hạn anh/chị nhé. Trường hợp vi phạm về việc đăng ký vay nước ngoài như trên thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP như sau:

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây
...
g) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài; đăng ký chương trình cổ phiếu thưởng phát hành ở nước ngoài; đăng ký hạn mức tự doanh; đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời; đăng ký hạn mức nhận ủy thác; đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao dịch vốn khác; thủ tục hành chính đối với trường hợp đầu tư gián tiếp ra nước ngoài khác;
... .

Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trường hợp không được mà vẫn vi phạm thì bị xử lý như thế nào?

Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam có thể dùng khoản vay ngắn hạn nước ngoài cho mục đích dài hạn không? Trường hợp không được mà vẫn vi phạm thì bị xử lý như thế nào?

Điều kiện vay trung và dài hạn nước ngoài đối với doanh nghiệp tư nhân Việt Nam là gì?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2014/NĐ-CP quy định điều kiện vay trung và dài hạn của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam như sau:

- Trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư.

- Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam khi vay nước ngoài có được vay bằng đồng Việt Nam hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2014/NĐ-CP quy đình về đồng tiền vay nước ngoài như sau:

2. Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
b) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;
c) Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

Như vậy theo quy định trên doanh nghiệp của anh/chị là doanh nghiệp tư nhân Việt Nam thì không được vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam trừ khi công ty anh/chị được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của công ty.

Doanh nghiệp tư nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp tư nhân
Khoản vay ngắn hạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có được cung cấp dịch vụ xác thực điện tử không? Dịch vụ xác thực điện tử có phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện?
Pháp luật
Tổ chức mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân hay không? Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền gì trong quản lý doanh nghiệp tư nhân?
Pháp luật
Điều kiện thành lập Doanh nghiệp Tư nhân? Hồ sơ, thủ tục thành lập Doanh nghiệp Tư nhân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quản lý doanh nghiệp tư nhân quy định thế nào? Trách nhiệm của chủ sở hữu trong việc cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư nhân?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản không?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân có hiệu lực thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có được cho thuê hay không? Doanh nghiệp tư nhân muốn cho thuê phải thực hiện thông báo theo mẫu nào?
Pháp luật
Thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân phải được gửi kèm theo tài liệu nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải làm gì khi bị Tòa án cấm hành nghề thuộc phạm vi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp tư nhân
5,236 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào