Doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bị phạt bao nhiêu?
- Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định của pháp luật có phải hành vi bị nghiêm cấm không?
- Cá nhân có quyền tố cáo doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật không?
- Doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bị phạt bao nhiêu?
Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định của pháp luật có phải hành vi bị nghiêm cấm không?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
b) Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;
d) Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại có nội dung không trung thực;
đ) Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
e) Vi phạm quy định về thông báo trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
g) Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;
i) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Theo đó, kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định của pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động nhượng quyền thương mại và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Kinh doanh nhượng quyền thương mại (hình từ Internet)
Cá nhân có quyền tố cáo doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật không?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định như sau:
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, nộp thuế và lệ phí, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy đinh của pháp luật về khiếu nại.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chiếu theo quy định này, cá nhân có quyền tố cáo doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định của pháp luật về tố cáo.
Doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhượng quyền thương mại mà không có hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của hợp đồng nhượng quyền thương mại không đúng quy định;
c) Cung cấp thông tin không trung thực, không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại;
d) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
đ) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc báo cáo không trung thực, không đầy đủ những vấn đề có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương mại đối với những hàng hóa bị áp dụng biện pháp khẩn cấp lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép nhưng không đảm bảo điều kiện hoặc không có giấy phép theo quy định;
b) Tiếp tục kinh doanh nhượng quyền thương mại khi đã hết thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh nhượng quyền thương mại hàng cấm, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa lưu thông bị áp dụng biện pháp khẩn cấp cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Theo quy định trên, thương nhân kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định của pháp luật bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Lưu ý mức xử phạt hành chính này là mức xử phạt đối với thương nhân là cá nhân kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức, mức xử phạt hành chính sẽ nhân hai (theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện quy định của pháp luật còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.