Doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho chị hỏi, nếu doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền? Thời điểm chấm dứt hành vi không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định là khi nào? Nội dung câu hỏi của anh Thế Anh tại Vĩnh Long.

Doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp tờ khai hải quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan;
b) Không nộp báo cáo quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định;
c) Nộp hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc Chương trình ưu đãi thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô không đúng thời hạn quy định;
d) Không xử lý đúng thời hạn quy định đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực;
đ) Thông báo bổ sung thông tin không đúng thời hạn quy định khi có sự thay đổi cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
e) Thông báo hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công lại không đúng thời hạn quy định;
g) Không tái xuất, tái nhập hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h) Thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất không đúng thời hạn quy định.
...

Theo điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân và mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức.

Như vậy, doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

hàng hóa

Xử phạt doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn (Hình từ Internet)

Thời điểm chấm dứt hành vi không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định là khi nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
5. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7 Nghị định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm thực hiện thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;
...

Theo đó, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định là thời điểm thực hiện thủ tục hải quan, nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền phạt tiền doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn không?

Theo điểm đ khoản 6 Điều 32 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 7 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
...
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
...
đ) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các khoản 1, 3,4 Điều 25 Nghị định này;
...

Đồng thời, tại khoản 5 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 của Luật Quản lý thuế.
Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của hải quan được quy định như sau:
...
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

Vì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

Mà doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Như vậy, theo quy định trên, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền xử phạt doanh nghiệp không nộp báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn đúng thời hạn quy định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,735 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào